Xe buýt đã tiêu tốn 6.800 tỉ đồng!
Đó là tiền ngân sách trợ giá cho hoạt động xe buýt ở TPHCM. Qua 10 năm hoạt động, đến nay, xe buýt chỉ đáp ứng được 10,6% nhu cầu đi lại của người dân - con số quá khiêm tốn so với nhu cầu thực tế
Nhìn lại kết quả hoạt động của xe buýt 10 năm qua (2002-2012), Phó Giám đốc Sở GTVT TPHCM Dương Hồng Thanh nhận định: Bức tranh có màu sáng, cũng có gam tối nhưng phần nào đạt được mục tiêu đề ra là giải bài toán ùn tắc giao thông, giảm ô nhiễm môi trường, góp phần phát triển vận tải công cộng tại TP. Mặt hạn chế là chất lượng phục vụ của lái xe, tiếp viên, nạn móc túi, phương tiện xuống cấp, tai nạn chết người do lỗi chủ quan của tài xế gây ra vẫn còn… Bên cạnh đó, mỗi năm ngân sách TP phải chi một khoản không nhỏ để trợ giá cho xe buýt hoạt động.
Thiếu nhiều thứ

Không trợ giá sẽ phá sản

Theo ông Thanh, tiền trợ giá không phải cho chủ xe mà TP trợ giá cho hành khách, nếu không có khoản tiền này, giá vé rất cao, khách sẽ quay lưng với xe buýt, tìm đến phương tiện xe máy khiến bài toán ùn tắc giao thông càng khó gỡ. Tuy tiền trợ giá mỗi năm đều tăng cao nhưng vẫn hợp lý bởi sản lượng khách tăng mỗi năm: năm 2002 là 57 triệu lượt, đến năm 2012 là 599 triệu lượt, tăng gấp 10 lần; tỉ lệ đáp ứng nhu cầu đi lại cũng tăng, dù so với nhu cầu thực tế còn thấp: nếu như năm 2002 chỉ đáp ứng 1,1% nhu cầu đi lại thì năm 2012 là 10,6%.
Một trong những giải pháp đưa ra để kéo giảm tiền trợ giá cho xe buýt là tăng giá vé và cho quảng cáo trên xe buýt. Tuy nhiên, sau nhiều lần trình lên UBND TP, đề án quảng cáo trên xe buýt đến nay vẫn chưa được phép triển khai. Theo tính toán, nếu triển khai sớm, tiền quảng cáo trên xe buýt mỗi năm giúp ngân sách giảm hơn 100 tỉ đồng trợ giá cho hoạt động xe buýt.
Mức trợ giá và sản lượng xe buýt từ năm 2002 đến 2012
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Năm 2002 |
Năm 2003 |
Năm 2004 |
Năm 2005 |
Năm 2006 |
Năm 2007 |
Năm 2008 |
Năm 2009 |
Năm 2010 |
Năm 2011 |
Năm 2012 |
Luồng tuyến |
tuyến |
97 |
104 |
120 |
143 |
146 |
151 |
151 |
148 |
148 |
147 |
150 |
Khối lượng vận chuyển |
triệu HK/năm |
57,3 |
89,2 |
163,3 |
254,6 |
308,9 |
380,3 |
452,1 |
481,2 |
544 |
555,8 |
599,6 |
Tỉ lệ đáp ứng nhu cầu đi lại |
|
1,1% |
1,7% |
3% |
4,5% |
5,2% |
6,2% |
7,2% |
7,3% |
7,8% |
10,1% |
10,6% |
Trợ giá |
tỉ đồng |
39,6 |
102,4 |
208,7 |
424,2 |
486,4 |
522,3 |
610,3 |
755,3 |
841,3 |
1.364 |
1.4611 |
Kỳ tới: Phải tiếp tục“lột xác”