Những sai sót của một cuốn từ điển
Từ điển tiếng lóng & Những thành ngữ thông tục Mỹ – Việt (Bùi Phụng – NXB Văn Hóa Sài Gòn 2006) được xuất bản đúng lúc nhiều bạn đọc đang có nhu cầu tìm hiểu tiếng lóng Mỹ. Điều đáng tiếc là mới đọc sơ qua một số trang tôi đã thấy không ít chỗ sai.
Theo tác giả Bùi Phụng, sách này được soạn căn cứ trên cuốn Dictionary of American slang and colloquial expressions (không ghi rõ là của tác giả nào). Tôi thấy đó là cuốn của Richard A. Spears, sau này được in lại với tên sách Slang American Style, NXB NTC, Chicago. Tác giả Bùi Phụng đã dịch gần như nguyên văn cuốn sách này. Đôi khi tác giả Bùi Phụng đã lược bỏ những chi tiết quan trọng khiến cho nghĩa của một số từ và thành ngữ bị sai hẳn đi.
Sau đây tôi xin ghi lại một số mục từ của tác giả:
. Diarrhea of the mouth và diarrhea of the jaw bone n. bệnh tưởng tượng; bệnh tưởng. (B. Phụng tr 147).
Thành ngữ này thực ra để nói tới tật thích nói liên miên, không ngưng mà người ta đã gọi một cách khôi hài là “tháo tỏng đằng mồm”, chứ không có nghĩa gì là bệnh tưởng cả. Người Mỹ ví cái miệng của người nói nhiều với hậu môn của người tháo dạ. Trong tiếng Việt có thành ngữ “miệng quan trôn trẻ” để diễn tả cái thói nói lấy được, lật lọng, bất chấp phải trái của các quan thời xưa khi ức hiếp dân lành. Người ta ví cái miệng của họ như cái hậu môn của trẻ em (Nguyễn Như Ý, Nv khang, Ph xThanh – Từ điển Thành ngữ Việt Nam – NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội tr 421). Như vậy câu thí dụ nguyên bản “Wow, does he ever have diarrhea of the mouth!” với ý nghĩa “Nó có tháo tỏng đằng mồm không đấy!” không thể dịch “Ủa, anh ta có mắc bệnh tưởng không?”.
. Guru 1.n. hướng dẫn viên có kinh nghiệm. (B. Phụng tr 224).
Theo nguyên bản guru là người có kinh nghiệm dùng L.S.D hướng dẫn người khác dùng loại ma túy này (R.A. Spears tr 171).
. Sunny-side up mod. (trứng) lòng đào. (B. Phụng tr 588).
Lòng đào là nói về trứng luộc vừa chín tới (Viện Ngôn ngữ học, Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 2003). Sunny-side up là nói về trứng chiên một mặt, có lòng đỏ chưa chín hẳn quay lên trên, tức là trứng ốp-la. (Oxford Advanced Learner’s Dictionary 2006).
. Seven – year itch n. cuộc hôn nhân kéo dài 7 năm (B. Phụng tr 506).
Theo nguyên bản thành ngữ trên có nghĩa là nỗi thèm khát ngoại tình của người đàn ông sau 7 năm hôn nhân. (R.A. Spears tr 339). Khác với định nghĩa của tác giả Bùi Phụng, thành ngữ này nói lên nhu cầu “cải thiện” của người chồng đã chán ngấy cuộc sống hôn nhân. Bảy năm thường hàm ý một chu kỳ cần có sự thay đổi (R.W. Holder, Dictionary of Euphemisms, Oxford, tr 329). Trước đây ở Sài Gòn có chiếu phim mang tên là Seven-year itch, trong đó có diễn viên nổi tiếng Marilyn Monroe đóng. Nội dung cuốn phim cũng nói về tâm trạng chán “cơm” thèm “phở” của các ông chồng. Tên cuốn phim lúc đó được dịch ra tiếng Việt một cách khá đúng: “Bảy năm ngứa nghề”.
. Sugar daddy n. mạnh thường quân. (B. Phụng tr 587).
Sugar daddy thực ra là ông già vung tiền ra để chinh phục những phụ nữ trẻ. Ông chỉ là mạnh thường quân của mấy cô bồ nhí của ông mà thôi. Đó là ông già thích chơi trống bỏi. Tiếng lóng Việt Nam ngày nay gọi ông là yamaha (già mà ham).
Đáng tiếc nhất là những chỗ dịch sai và... đãng trí của tác giả, thí dụ:
. Cold sober mod. tỉnh; tỉnh táo; không say (X. sold cober). (B. Phụng tr 117).
. Sold cober mod. ngà ngà say. (Cách nói nhịu của cold sober). (B. Phụng tr 550).
Cold sober và sold cober cùng có nghĩa là không say vì sold cober là từ nói lái của cold sober, nhưng tác giả lại dịch sold cober là ngà ngà say mặc dù chính tác giả đã ghi chú như trên. Spoonerism là nói lái chứ không phải là nói nhịu.
Nghiên cứu tiếng lóng thật không dễ. Mắc phải những sai sót là điều khó tránh. Nhưng những gì sai trong một cuốn từ điển khi tái bản cần phải được sửa.