Viêm dạ dày xảy ra khi chất nhầy niêm mạc bảo vệ dạ dày bị suy yếu và trong tình trạng đó, dịch tiêu hóa ở dạ dày tiết ra có thể làm tổn hại và gây viêm thành dạ dày. Bệnh có thể là cấp tính hoặc mạn tính và làm tăng nguy cơ loét, chảy máu hoặc ung thư dạ dày.
Nguyên nhân và triệu chứng
Trang tin Medical News Today tổng hợp một số nghiên cứu gần đây nêu một số nguyên nhân có thể dẫn tới nguy cơ viêm dạ dày như nhiễm khuẩn Helicobacter pylori hoặc một vài khuẩn khác, nhiễm virus, nấm và ký sinh trùng. Bệnh nhân lao, giang mai, đái tháo đường type 1, viêm ruột hoặc rối loạn hệ miễn dịch như viêm tuyến giáp Hashimoto cũng dễ bị viêm dạ dày. Lạm dụng rượu, cà phê, thuốc lá, stress và thiếu vitamin B-12 cũng là yếu tố nguy cơ. Việc sử dụng thuốc kháng viêm không steroid, aspirin, bổ sung sắt và kali, thuốc hóa trị liệu cũng có thể khiến dễ mắc bệnh. Một số trường hợp bị viêm dạ dày do nuốt phải các chất ăn mòn và vật lạ.
Bệnh nhân viêm dạ dày có khi không thấy triệu chứng nào hoặc biểu hiện nhẹ như đầy bụng, ăn không ngon... nhưng cũng có một số triệu chứng điển hình như đau ở vùng trên giữa bụng hoặc đau ở bên trái bụng trên lan ra sau lưng. Bệnh nhân có thể thấy đau nhói như kim đâm hoặc đau kèm cảm giác nóng, sưng, bị nôn và đi tiêu có mùi hôi nhiều hơn bình thường. Dịch nôn của bệnh nhân có thể màu vàng, xanh và có máu trong trường hợp nặng.
Bệnh nhân thường đau vùng bụng trên ở giữa hoặc bên trái, có khi lan ra sau lưng. Ảnh: SGIHEALTH
Viêm dạ dày có thể bị xem là nghiêm trọng và bệnh nhân cần được thầy thuốc khám, điều trị khẩn cấp khi có một trong những triệu chứng như: Đau bụng nhiều kèm theo sốt, tim đập nhanh, cảm thấy quá mệt, đổ mồ hôi nhiều, hơi thở ngắn, đau ngực, nôn ra máu hoặc nôn quá nhiều với dịch nôn màu vàng và xanh, tiêu ra máu hoặc phân đen. Xuất huyết dạ dày hoặc loét dạ dày nhiều khả năng xảy ra nếu viêm dạ dày không được điều trị đúng cách. Viêm đại tràng mạn tính có thể dẫn tới nguy cơ ung thư dạ dày.
Chữa trị và phòng ngừa
Viêm dạ dày có thể được chẩn đoán qua triệu chứng, tiền sử bệnh và khám thực thể. Tìm Helicobacter pylori bằng công cụ xét nghiệm máu hoặc hơi thở. Bệnh nhân có thể được nội soi và trong một số trường hợp được chẩn đoán bằng chụp X-quang thực quản, dạ dày và ruột non hoặc chụp X-quang nuốt bari để phát hiện những bất thường ở đường tiêu hóa.
Chữa trị viêm dạ dày tùy thuộc vào nhiều yếu tố gồm nguyên nhân gây bệnh cũng như ca bệnh đó là mạn tính hay cấp tính. Bệnh nhân nên dừng hoặc thay đổi ngay thói quen hoặc thuốc sử dụng có thể đã dẫn đến viêm dạ dày và được điều trị bằng các giải pháp: Chữa trị nhiễm Helicobacter pylori nếu vi khuẩn này là nguyên nhân gây bệnh bằng các loại kháng sinh như clarithromycin và metronidazole trong liệu trình từ 10 đến 14 ngày. Dùng thuốc ức chế bơm proton như omeprazole và lansoprazole nhằm ngăn chặn sản sinh axít. Dùng thuốc kháng histamine thụ thể H2 như ranitidine và famotidine nhằm giảm tiết axít. Sử dụng thuốc kháng axít để trung hòa axít trong dạ dày hoặc có thể dùng thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày như sucralfate và misoprostol cũng như dùng thuốc chống nôn.
Bốn nguyên nhân chính gây viêm dạ dày: Do vi khuẩn Helicobacter pylori; thiếu hụt vitamin B12; do dược phẩm; dùng nhiều rượu, cà phê và một số thực phẩm khác.
Nên và không nên
Để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh viêm dạ dày, các thầy thuốc khuyến cáo nên rửa tay, ăn thức ăn chín nhằm tránh nhiễm Helicobacter pylori. Không dùng nhiều cà phê, rượu và không hút thuốc lá. Một số thực phẩm gây kích thích dạ dày, làm tăng tiết axít nên thận trọng khi dùng đối với những người dễ có nguy cơ viêm dạ dày là thức ăn có vị cay, chua và nồng như ớt, tiêu, hành, tỏi, chanh, cam... Hạn chế dùng chất béo và dạng thực phẩm gây khó tiêu, ợ nóng. Dùng nhiều trà đậm, sữa, sô-cô-la, thịt chế biến sẵn, sốt cà chua cũng có thể làm tăng thêm nguy cơ viêm dạ dày. Thức ăn được khuyên dùng là rau quả, không có vị chua, hạt thô, sữa không béo, thịt nạc, gia cầm, cá, đậu, trứng. Không ăn quá no và có thể chia ra thành nhiều bữa ăn nhỏ trong ngày.
Viết bình luận