Thời điểm nghỉ hưu của viên chức

NGUYỄN HỒNG TÂN (tỉnh Bến Tre) hỏi: "Theo quy định, thời điểm nghỉ hưu của viên chức được tính thế nào?".

Luật sư ĐẶNG ANH ĐỨC, Đoàn Luật sư TP Hà Nội, trả lời: Thời điểm nghỉ hưu của viên chức được quy định tại điều 59 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức). Theo đó, thời điểm nghỉ hưu là ngày 1 của tháng liền kề sau tháng viên chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Thời điểm nghỉ hưu được tính lùi lại khi có một trong các trường hợp sau: Không quá 1 tháng đối với một trong các trường hợp: Thời điểm nghỉ hưu trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán; viên chức có vợ hoặc chồng, bố, mẹ (vợ hoặc chồng), con từ trần, bị tòa án tuyên bố mất tích; bản thân và gia đình bị thiệt hại do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn; không quá 3 tháng đối với trường hợp bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện; không quá 6 tháng đối với trường hợp đang điều trị bệnh thuộc danh mục cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, có giấy xác nhận của bệnh viện.

Viên chức được lùi thời điểm nghỉ hưu thuộc nhiều trường hợp quy định tại khoản 2 điều 59 thì chỉ được thực hiện đối với một trường hợp có thời gian lùi thời điểm nghỉ hưu nhiều nhất. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định việc lùi thời điểm nghỉ hưu theo khoản 2 điều 59. Trước 6 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 điều 59, cơ quan, đơn vị quản lý viên chức phải ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu để họ biết và chuẩn bị người thay thế.