Giải tỏa băn khoăn về mức đóng BHXH

Luật BHXH năm 2024 vừa có hiệu lực nên doanh nghiệp còn lúng túng trong việc xác định mức đóng, đối tượng đóng BHXH

Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của người lao động (NLĐ) thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động (NSDLĐ) quyết định đã được quy định trong Luật BHXH năm 2024 và được hướng dẫn bởi Nghị định 158/2025/NĐ-CP, nhưng không ít doanh nghiệp (DN) vẫn còn lúng túng khi thực hiện các quy định liên quan.

Hiểu đúng về tiền lương

Theo Nghị định 158, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Trong đó, mức lương theo công việc hoặc chức danh tính theo thời gian (theo tháng) căn cứ bảng lương do NSDLĐ xây dựng, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động (HĐLĐ). Các khoản phụ cấp lương tính đóng BHXH là khoản bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp trong công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương theo công việc hoặc chức danh chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ, được thỏa thuận trong HĐLĐ (không bao gồm khoản phụ cấp lương phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động của NLĐ).

Các khoản bổ sung khác gồm xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương theo công việc hoặc chức danh, được thỏa thuận trong HĐLĐ và trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương (không bao gồm các khoản bổ sung khác phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động của NLĐ).

Khi áp dụng quy định vào thực tiễn tại DN, đại diện Công ty TNHH Sen Vàng Decor (TP Đà Nẵng) băn khoăn liệu các chi phí hỗ trợ và phúc lợi như xăng xe, điện thoại, trang phục, tiền cơm có nằm trong các khoản thu nhập bắt buộc đóng BHXH cho NLĐ theo quy định mới hay không? Tương tự, ông Nguyễn Văn Bình, đại diện một DN tại TP HCM, cũng nêu vấn đề: 

"Công ty chúng tôi có trả các khoản phụ cấp xăng xe, nhà ở, điện thoại tính theo ngày công NLĐ đi làm trong tháng và có liệt kê các khoản này trong phụ lục HĐLĐ. Vậy tiền lương căn cứ đóng BHXH bắt buộc có bao gồm các khoản này?" - ông thắc mắc.

BHXH Việt Nam cho biết căn cứ quy định tại khoản 5 điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12-11-2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Nội vụ), đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng (theo quy định tại điều 104 Bộ Luật Lao động), tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, sinh nhật, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi NLĐ có thân nhân bị chết, có người thân kết hôn; trợ cấp cho NLĐ gặp khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong HĐLĐ.

Do đó, các khoản này không phải là mức lương, phụ cấp lương hay các khoản bổ sung khác và không thuộc tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc.

Giải tỏa băn khoăn về mức đóng BHXH - Ảnh 1.

Từ ngày 1-7-2025, tiền lương đóng BHXH của người lao động gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác

Xác định rõ đối tượng tham gia BHXH bắt buộc

Luật BHXH năm 2024 đã bổ sung một số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, tại chương trình giao lưu trực tuyến "BHYT - Lá chắn cho sức khỏe của bạn" do BHXH Việt Nam tổ chức mới đây, nhiều DN đã đặt câu hỏi về việc đóng BHXH cho các đối tượng này.

Nhiều DN thắc mắc khi ký hợp đồng thực tập, học nghề, tập nghề (theo quy định tại điều 61, 62 của Bộ Luật Lao động) công ty không trả lương nhưng có chi cho NLĐ các khoản hỗ trợ nhà ở, xăng xe, gửi xe, phụ cấp chuyên cần… thì nhóm lao động này có thuộc diện đóng BHXH? 

Trường hợp DN hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng, nhân công chủ yếu là thuê khoán từ các tổ đội thi công, ký hợp đồng giao khoán cho tổ trưởng tổ khoán và thanh toán tiền công theo khối lượng công việc thực hiện thì DN có phải tham gia đóng BHXH cho từng công nhân của tổ thi công xây dựng? Hay từ ngày 1-7-2025, mức thu nhập tối thiểu để xác định NLĐ làm việc không trọn thời gian có thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc hay không là mức lương cơ sở hay mức lương tối thiểu vùng?

Giải đáp các thắc mắc này, BHXH Việt Nam chia sẻ căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 điều 2 của Luật BHXH, khi công ty ký hợp đồng thuê khoán công việc với người nhận khoán có thời gian thực hiện từ 1 tháng trở lên mà có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì cả DN và người nhận khoán thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc.

Đối với trường hợp ký hợp đồng thực tập, học nghề mà NLĐ không hưởng lương thì căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 điều 2 và điểm b khoản 1 điều 31 của Luật BHXH, họ không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

Về mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất nhằm xác định NLĐ làm việc không trọn thời gian có thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc hay không, theo quy định tại điểm đ khoản 1 điều 31 và khoản 13 điều 141 Luật BHXH, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu; khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu bằng mức lương cơ sở.

Hiện tại chưa có quy định cụ thể về mức tham chiếu và mức lương cơ sở cũng chưa bị bãi bỏ, do đó, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất được xác định căn cứ theo mức lương cơ sở (2,34 triệu đồng/tháng). 

Liên quan các vướng mắc về tiền lương làm căn cứ đóng, mức đóng BHXH bắt buộc, BHYT đối với tổng giám đốc, giám đốc DN không hưởng tiền lương, BHXH Việt Nam cho hay căn cứ quy định của Luật BHXH năm 2024 và Nghị định 188/2025/NĐ-CP, đối tượng này được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc, BHYT, nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng. Mức đóng BHXH bắt buộc, BHYT bằng 29,5% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, BHYT. Trong đó, đóng 3% vào quỹ ốm đau, thai sản; 22% vào quỹ hưu trí, tử tuất và 4,5% vào quỹ BHYT.