Tiền thưởng lễ, Tết có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

(NLĐO) - Tiền thưởng lễ, Tết nhiều người mong đợi, nhưng khi nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân, khoản nào được miễn và quy định nhận thưởng hiện vật ra sao?

Tiền thưởng vào các dịp Lễ, Tết là khoản thu nhập được người lao động mong đợi, đồng thời là cách doanh nghiệp ghi nhận nỗ lực làm việc trong năm. Tuy nhiên, nhiều người vẫn băn khoăn liệu khoản tiền này có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?

Tiền thưởng lễ, Tết có phải nộp thuế thu nhập cá nhân? - Ảnh 1.

Tiền thưởng Lễ, Tết là cách doanh nghiệp ghi nhận nỗ lực làm việc trong năm.

Xác định thu nhập chịu thuế từ tiền thưởng

Theo quy định hiện hành, tiền thưởng mang tính chất tiền lương, tiền công không thuộc các khoản được miễn thuế. Do đó, nếu tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công vượt quá mức giảm trừ gia cảnh và các khoản được khấu trừ khác, người lao động sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Cụ thể, theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC), thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân được xác định bằng tổng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản giảm trừ, gồm: Mức giảm trừ gia cảnh là 11 triệu đồng/tháng cho bản thân và 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc (theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14); Các khoản đóng bảo hiểm và quỹ hưu trí tự nguyện; Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

Như vậy, nếu tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công vượt 11 triệu đồng/tháng, người lao động sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho phần thu nhập vượt mức, bao gồm cả tiền thưởng lễ, Tết thông thường.

Tiền thưởng lễ, Tết có phải nộp thuế thu nhập cá nhân? - Ảnh 2.

Người lao động nhận thưởng lễ, Tết, khoản thu nhập phải nộp thuế nếu vượt mức giảm trừ gia cảnh.

Những khoản tiền thưởng không chịu thuế thu nhập cá nhân

Không phải mọi khoản tiền thưởng đều phải nộp thuế. Theo khoản 2 Điều 3 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2012), thu nhập chịu thuế bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công, trừ các khoản được pháp luật quy định miễn thuế. Cụ thể, các khoản tiền thưởng không chịu thuế gồm:

Tiền thưởng kèm theo danh hiệu Nhà nước phong tặng (chiến sĩ thi đua toàn quốc, cấp Bộ, ngành, tỉnh/thành phố, chiến sĩ tiên tiến, lao động tiên tiến…); Các hình thức khen thưởng như giấy khen, bằng khen, kỷ niệm chương, huy hiệu, giải thưởng do Nhà nước hoặc các hội, tổ chức chính trị – xã hội trao tặng; Tiền thưởng kèm giải thưởng quốc gia hoặc quốc tế được Nhà nước công nhận; Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; Tiền thưởng cho việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Các khoản thưởng này không mang tính chất tiền lương, tiền công thông thường nên được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Tiền thưởng lễ, Tết có phải nộp thuế thu nhập cá nhân? - Ảnh 3.

Tiền thưởng hiện vật từ doanh nghiệp cũng thuộc thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, trừ các trường hợp đặc biệt

Nhận thưởng bằng hiện vật có phải nộp thuế?

Theo khoản 1 Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, thưởng có thể là tiền, tài sản hoặc các hình thức khác, dựa trên kết quả sản xuất, kinh doanh và mức độ hoàn thành công việc.

Tuy nhiên, căn cứ điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, dù là tiền mặt hay hiện vật đều thuộc thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, trừ những trường hợp đặc biệt được miễn thuế như đã nêu ở trên.

Như vậy, nếu người lao động nhận thưởng bằng hiện vật mà không thuộc các trường hợp miễn thuế, khoản thưởng này vẫn phải chịu thuế thu nhập cá nhân.