Mức đóng bảo hiểm y tế hộ gia đình năm 2021
Mức đóng bảo hiểm y tế hộ gia đình được quy định như sau như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Hiện nay, mức lương cơ sở vùng là 1.490.000 đồng/tháng.
Do đó, mức đóng cụ thể như sau:
Thành viên hộ gia đình | Mức đóng |
Người thứ 1 | 67.050 đồng/tháng |
Người thứ 2 | 46.935 đồng/tháng |
Người thứ 3 | 40.230 đồng/tháng |
Người thứ 4 | 33.250 đồng/tháng |
Người thứ 5 | 26.820 đồng/tháng |
Mức hưởng bảo hiểm y tế hộ gia đình năm 2021
Trường hợp khám chữa bệnh đúng tuyến, được thanh toán theo tỷ lệ như sau:
- 100% chi phí khám chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám chữa bệnh tại tuyến xã;
- 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở ( thấp hơn 223.500 đồng/lần);
- 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở (lớn hơn 8.940.000 đồng), trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến.
Khám chữa bệnh BHYT tại TP HCM ẢNH: HOÀNG TRIỀU
- 80% chi phí khám chữa bệnh đối với những trường hợp khác.
Trường hợp tự đi khám chữa bệnh không đúng tuyến được thanh toán theo tỉ lệ như sau:
- Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;
- Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01/01/2021 trong phạm vi cả nước (hiện nay chỉ được thanh toán 60% chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng của thẻ bảo hiểm y tế).
- Tại bệnh viện tuyến huyện là 100% chi phí khám chữa bệnh
Lưu ý: Từ ngày 1-7-2021, hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế là những người cùng đăng ký thường trú hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.
Căn cứ pháp lý:
- Điểm e Khoản 1 Điều 7, Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
- Khoản 2 Điều 37 Luật Cư trú 2020.
Bình luận (0)