Hiện nay cán bộ, công chức kiêm nhiệm nhiều chức vụ, chức danh không phải hiếm, do đó phụ cấp của họ sẽ được tính theo quy định dưới đây.
Phụ cấp chức vụ
Theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 02/2005/TT-BNV, những đối tượng sau đây được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo: Cán bộ bầu cử trong cơ quan Nhà nước từ Trung ương đến cấp huyện thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo; Cán bộ, công chức được bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo trong các cơ quan Nhà nước từ Trung ương đến cấp huyện; Cán bộ, công chức thuộc biên chế Nhà nước và xếp lương theo ngạch, bậc công chức được cử đến giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội và các tổ chức phi Chính phủ.
Tùy vào chức vụ, chức danh lãnh đạo mà cán bộ, công chức đảm nhiệm sẽ được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo tương ứng (ảnh chỉ mang tính minh họa)
Theo đó, phụ cấp chức vụ lãnh đạo của cán bộ, công chức được xếp theo nguyên tắc nêu tại Nghị định số 204 năm 2004 và các văn bản sửa đổi, bổ sung: Bổ nhiệm vào ngạch công chức nào thì được xếp lương theo ngạch đó; Người giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo thì xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh bầu cử hiện đang đảm nhiệm; Cán bộ, công chức giữ chức danh lãnh đạo do bầu cử hoặc bổ nhiệm nào thì xếp lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó.
Điều 3 Nghị định 204 quy định: Nếu một người giữ nhiều chức danh lãnh đạo khác nhau thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cao nhất.
Đây cũng là quy định được nêu tại Thông tư 02 năm 2005. Đồng thời, việc tính phụ cấp chức vụ lãnh đạo của các chức danh được tính dựa theo hệ số lương và mức lương cơ sở. Trong đó, hệ số lương được quy định tại Nghị định 204 và Nghị quyết 730 năm 2004; Mức lương cơ sở hiện nay vẫn áp dụng mức 1,49 triệu đồng/tháng theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP.
Vì vậy, tùy vào chức vụ, chức danh lãnh đạo mà cán bộ, công chức đảm nhiệm sẽ được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo tương ứng. Tuy nhiên, nếu đảm nhiệm nhiều chức vụ thì sẽ được hưởng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh cao nhất.
Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định 204: Nếu kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu thì được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm.
Nếu kiêm nhiệm nhiều chức danh thì được hưởng phụ cấp chức vụ của chức danh cao nhất (ảnh chỉ mang tính minh họa)
Theo đó, phụ cấp kiêm nhiệm của công chức được nêu cụ thể tại mục III Thông tư 78/2005/TT-BNV theo công thức: Phụ cấp kiêm nhiệm = (bằng) 10% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trong đó, mức lương hiện hưởng = (bằng) hệ số lương x (nhân) mức lương cơ sở.
Hệ số lương được nêu chi tiết tại phụ lục kèm theo Nghị định 204 và các văn bản sửa đổi, bổ sung; Mức lương cơ sở đang áp dụng hiện nay là 1,49 triệu đồng/tháng. Đồng thời, phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng.
Do đó, nếu kiêm nhiệm nhiều chức danh thì được hưởng phụ cấp chức vụ của chức danh cao nhất và có thể được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm nếu đáp ứng yêu cầu đã nêu ở trên.
Bình luận (0)