Cụ thể, thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức theo quy định mới tại Nghị định 71/2023 thay đổi như sau:
Tiêu chí | Nghị định 71/2023/NĐ-CP | Nghị định 112/2020/NĐ-CP |
Hành vi vi phạm ít nghiêm trọng, bị kỷ luật khiển trách. | 5 năm | 2 năm |
Hành vi vi phạm không thuộc trường hợp trên. | 10 năm | 5 năm |
- Là Đảng viên bị kỷ luật khai trừ. - Có vi phạm về ông tác bảo vệ chính trị nội bộ. - Có hành vi xâm hại lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại. - Dùng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả/không hợp pháp. | Không áp dụng thời hiệu | Không quy định |
- Thời gian chưa xem xét kỷ luật. - Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có). - Thời gian khiếu nại/khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án về quyết định xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật thay thế. | Trường hợp không tính vào thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật | Trường hợp không tính vào thời hạn xử lý kỷ luật |
Nghị định 71 chỉ rõ thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức, viên chức, người đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật.
Ảnh minh họa của Hoàng Triều
Thời hiệu xử lý kỷ luật tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Trường hợp xảy ra vi phạm mới trong thời hạn để tính thời hiệu xử lý kỷ luật thì thời hiệu xử lý kỷ luật với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra vi phạm mới.
Xác định thời điểm có hành vi vi phạm: Đối với vi phạm xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm tính từ thời điểm chấm dứt; Đối với vi phạm chưa chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm tính từ thời điểm phát hiện; Đối với vi phạm không xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm có kết luận của cấp có thẩm quyền.
Bình luận (0)