1. Đặc điểm của Chương trình AYF:
Những đối tượng nhận được học bổng sẽ trải qua 1 khoá đào tạo sơ cấp tiếng Nhật và các môn học cơ bản khoảng 14 tháng tại một tổ chức giáo dục ở thủ đô
Sau đó học viên sẽ được nhận vào học tại 1 trường ĐH ở Nhật Bản với tư cách là học viên được cấp học bổng của chính phủ Nhật Bản (Sinh viên nghiên cứu) từ tháng 4 năm 2006. Những học viên đã hoàn tất chương trình AYF có cơ hội được tham dự kỳ thi đầu vào trước khi đến Nhật.
2. Các ngành học:
Khoa học xã hội và nhân văn: Lịch sử, Khảo cổ học, Luật, Chính trị học, Kinh tế, Thương mại, Giáo dục, Xã hội học. Ngoài ra, những sinh viên theo chuyên ngành chính là Khoa học tự nhiên (Engineering and Natural Sciences) cũng được khuyến khích đăng ký học bổng.
Ngành học phải là một trong những ngành học được giảng dạy tại các trường ở Nhật. Không có thời gian thực tập ở nhà máy hay công ty.
3. Điều kiện:
(1) Quốc tịch: Ứng viên phải là công dân Việt
(2) Tuổi dưới 35 tính đến
(3) Trình độ học vấn: Ứng viên phải tốt nghiệp ĐH, hoàn tất các cấp học cơ bản trong nước (16 năm: Phổ thông và ĐH). Những ứng viên tốt nghiệp 1 trường ĐH vào đúng ngày đăng ký Chương trình AYF cũng đủ tiêu chuẩn đăng ký.
(4) Lĩnh vực nghiên cứu: Lĩnh vực học tập, nghiên cứu phải đúng chuyên ngành học viên đã học.
(5) Các điều kiện khác:
Ứng viên không cần thiết phải thành thạo tiếng Nhật. Những người đã học tiếng Nhật và những người thành thạo tiếng Nhật tương đương với trình độ “Japanese Proficiency Test Level 3” bị loại trừ.
Thành thạo Anh ngữ
Bộ đội và công nhân quốc phòng bị loại trừ
Có sức khoẻ tốt
Học bổng sẽ không có giá trị nếu người được học bổng không đến thủ đô
Những người có vợ hoặc chồng đã được hưởng Học bổng chính phủ Nhật Bản sẽ không được lựa chọn là ứng viên cho Chương trình. Tương tự trong trường hợp cả 2 đăng ký học bổng AYF cùng thời điểm
Ứng viên đã từng hưởng học bổng chính phủ Nhật (Monbukagakusho) cũng không được hưởng học bổng AYF lần nữa nếu không có vài năm nghiên cứu hay giảng dạy sau khi về nước.
Không mang gia đình theo khi sang
4. Kỳ học bổng:
14 tháng, theo qui định, từ ngày đến
5. Quyền lợi của học bổng ở
(1) Trợ cấp: Ngoài việc được trợ cấp hoàn toàn tiền nhà, mỗi học viên được nhận 45 Malaysia Ringgit (khoảng gần 200.000VND hay hơn 11 USD) trong thời gian học ở
(2) Đi lại:
a. Không mất tiền vé máy bay tàu xe từ Việt
b. Không mất tiền đi lại từ Kuala Lumpure đến Nhật: Học viên sẽ trở về đất nước mình sau khi hoàn thành khoá học 14 tháng tiếng Nhật ở
(3) Chi phí học tập: Được miễn phí học tập cho thời gian đào tạo tại Malay và phí cho cuộc thi đầu vào.
(4) Nơi ở: Mỗi học viên sẽ được cấp 1 phòng riêng trong ký túc xá gần Trung tâm Giáo dục Đại cương ở Malay.
(5) Mỗi học viên được nhận 1 phần tiền trợ cấp y tế ở
6. Thủ tục đăng ký: Giấy tờ đăng ký bao gồm
Hồ sơ |
Bản gốc |
Copy |
Đơn đăng ký (theo mẫu) |
3 |
|
Ảnh 6x4 mới chụp 6 tháng trở lại (dán vào đơn đăng ký) |
3 |
|
Bảng điểm có chứng nhận của trường ĐH |
2 |
1 |
Thư giới thiệu của hiệu trưởng |
1 |
2 |
Thư giới thiệu của lãnh đạo nơi đang làm việc (nếu có) |
1 |
2 |
Giấy chứng nhận sức khoẻ theo mẫu (có chứng nhận của bệnh viện do đoàn ngoại giao Nhật chỉ định) |
1 |
2 |
Bằng tốt nghiệp ĐH |
3 |
|
* Lưu ý: Học viên liên hệ với ĐSQ Nhật tại Việt
7. Lưu ý:
(1) Tìm thông tin chi tiết về học bổng ở ĐSQ Nhật trong nước mình
(2) Học viên sẽ bị tước quyền nhận học bổng trong trường hợp sau:
Thông tin trong hồ sơ không đúng thực tế
Vi phạm bất cứ điều khoản nào được ghi trong bản cam kết
Tuân theo những qui định của AYF đưa ra
(3) Sau khi học xong tại
Lịch trình:
Thời gian |
Công việc |
Tháng 5-6/2004 |
Nộp hồ sơ |
Tháng 8/2004 |
Thông báo tên các ứng viên |
Tháng 11/2004 |
Thông báo tên ứng viên được nhận học bổng |
Tháng 2/2005 |
Đến |
Tháng 3-7/2005 |
Được hướng dẫn đăng ký học sau ĐH tại Nhật (để có thể được thu nhận vào học tháng 9/2005) |
Tháng 9/2005 |
Đăng ký học bổng Chính phủ Monbukagakusho 2006 |
Tháng 12/2005 |
Thi tiếng nhật cấp độ 2 (Japanese Proficiency Test Level 2) và thi kết thúc chương trình AYF |
Tháng 1/2006 |
|
Đến đây có 3 trường hợp dành cho học viên AYF | |
1/ Đỗ trong lượt thi đầu vào | |
Tháng 2/2006 |
Đến Nhật thi đầu vào |
Tháng 3/2006 |
Kết thúc khoá học cơ bản |
Tháng 4/2006 |
Đến Nhật học sau ĐH với tư cách là người được hưởng học bổng Monbukagakusho |
2/ Kết quả không tốt trong lượt thi đầu vào | |
Tháng 2/2006 |
Đến Nhật thi đầu vào |
Tháng 3/2006 |
Kết thúc khoá học cơ bản |
Tháng 4/2006 |
Đến Nhật học sau ĐH với tư cách là người được hưởng học bổng Monbukagakusho |
3/ Không thi đầu vào | |
Tháng 3/2006 |
Kết thúc khoá học cơ bản |
Tháng 4/2006 |
Đến Nhật học sau ĐH với tư cách là người được hưởng học bổng Monbukagakusho |
Ghi chú: Trong trường hợp 2 và 3, nếu được sự chấp nhận của thầy giáo hướng dẫn của trường, học viên sẽ thi đầu vào sau 6 tháng hoặc 1 năm.
Bình luận (0)