Theo đó, thuế TNCN khi chuyển nhượng BĐS được áp dụng theo một trong hai mức là 25% tính trên thu nhập chịu thuế hoặc 2% tính trên giá trị chuyển nhượng.
Mức thuế 25% trên thu nhập chịu thuế chỉ áp dụng đối với các trường hợp cá nhân chuyển nhượng BĐS có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp lệ làm căn cứ xác định được giá chuyển nhượng, giá vốn và các chi phí có liên quan đến hoạt động chuyển nhượng.
Mức thuế suất 2% tính trên giá chuyển nhượng áp dụng cho trường hợp không xác định được giá vốn và các chi phí liên quan. Mức thuế này cũng được áp dụng cho trường hợp giá chuyển nhượng đất thấp hơn giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm tính thuế.
Các trường hợp được miễn và tạm thời chưa thu thuế gồm: cá nhân, hộ gia đình có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà khi góp vốn bằng BĐS để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh; thu nhập từ nhận tiền bồi thường do Nhà nước thu hồi đất, kể cả các khoản thu nhập do các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất; thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất tại VN.
Trong trường hợp cá nhân đã có hợp đồng chuyển nhượng BĐS và đã nộp hồ sơ hợp lệ cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền trước ngày 1-1-2009, nếu số thuế phải nộp tính theo Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn số thuế phải nộp tính theo Luật Thuế TNCN thì cá nhân chuyển nhượng được nộp thuế theo quy định của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất. Các trường hợp nộp hồ sơ hợp lệ sau thời điểm nói trên áp dụng theo Luật Thuế TNCN.
Bình luận (0)