Dự thảo Nghị định về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị vừa được Bộ Nội vụ trình Chính phủ đã đề xuất chính sách, chế độ đối với người nghỉ hưu trước tuổi.
Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị do sắp xếp tổ chức bộ máy được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian nghỉ sớm.
Cụ thể, đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền, trường hợp có tuổi đời còn dưới 5 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu (Nghị định số 135/2020/NĐ-CP) thì được hưởng trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng nghỉ sớm so với thời điểm nghỉ hưu.
Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 5 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP thì được hưởng trợ cấp bằng 0,9 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng nghỉ sớm so với thời hạn quy định.
Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền thì được hưởng bằng 0,5 mức trợ cấp theo quy định nêu trên.
Cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị do sắp xếp tổ chức bộ máy được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và số năm nghỉ sớm.
Cụ thể, trường hợp có tuổi còn từ đủ 2 năm đến dưới 5 năm đến tuổi nghỉ hưu và có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên để nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau: Không bị trừ tỉ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; Được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi; Được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 5 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu và có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên để nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau: Không bị trừ tỉ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; được trợ cấp 4 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi; được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Trường hợp có tuổi còn từ đủ 2 năm đến dưới 5 năm đến tuổi nghỉ hưu và có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau: Không bị trừ tỉ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi; được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Trường hợp có tuổi đời còn dưới 2 năm đến tuổi nghỉ hưu và có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỉ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
Trường hợp có tuổi đời còn dưới 2 năm đến tuổi nghỉ hưu và có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỉ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
Cán bộ đã quá tuổi nghỉ hưu nhưng được Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định kéo dài thời gian công tác làm việc trong các cơ quan đặc thù của Đảng và Nhà nước, nếu nghỉ hưu thì được trợ cấp hưu trí một lần bằng 30 tháng tiền lương hiện hưởng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Đối tượng áp dụng của Nghị định
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị do sắp xếp tổ chức bộ máy quy định tại Điều 1, bao gồm:a) Cán bộ lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức;
b) Cán bộ, công chức cấp xã;
c) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động trước thời điểm ngày 15-1-2019 và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức;
d) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan đặc thù do cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Đảng và pháp luật.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đã có thông báo nghỉ hưu kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về sắp xếp tổ chức bộ máy thì không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này.
Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và cán bộ tự nguyện nghỉ thôi việc thực hiện theo quy định khác của Chính phủ.
Bình luận (0)