Hình 1: Vị trí các đập, đập Nam Song và danh sách các loài cá bị biến mất (lưu ý: TBM = di cư liên biên giới; LDM = di cư đường dài).
Kết quả phân tích:
1) Chế độ thủy văn toàn lưu vực sông Mê Kông
Hình 2. Lượng mưa và lưu lượng dòng chảy trung bình tháng của lưu vực và dòng chính sông Mê Kông qua các năm.
2) Chế độ thủy văn tại Biển Hồ Campuchia
Hình 3 (3.1, 3.2 và 3.3) cho thấy Năm 2000: mực nước cao nhất, thời điểm lũ điến sớm nhất, và thời gian mùa khô ngắn nhất. Năm 1998: mực nước thấp nhất, thời điểm lũ đến trễ nhất, và thời gian mùa khô dài nhất.
3.1: Mực nước ở Biển Hồ vào mùa khô
3.2: Mực nước ở Biển Hồ vào lúc nước lũ dâng ở mùa mưa
3.3: Mực nước giai đoạn xả từ Biển Hồ xuống dòng chính sông Mê Kông
Hình 3: Mực nước, thời điểm lũ và thời gian ngập và hạn của hệ sinh thái Biển Hồ giai đoạn 1995-2002.
3) Các giá trị thông số thủy văn và sản lượng thủy sản
|
Các giá trị thông số ứng với các năm | ||||||||
Năm Thông số |
1995 |
1996 |
1997 |
1998 |
1999 |
2000 |
2001 |
2002 |
Tác động |
Thời gian hạn (ngày) |
123 |
130 |
107 |
162 |
121 |
77 |
94 |
104 |
N |
Diện tích trung bình bị ngập mùa khô (km2) |
2.611 |
2.518 |
2.580 |
2.507 |
2.561 |
2.688 |
2.635 |
2.575 |
P |
Diện tích tôi đa bị ngập mùa mưa (km2) |
12.450 |
12.564 |
11.095 |
7.665 |
11.007 |
13.554 |
12.678 |
13.122 |
P |
Thời gian xả (ngày) |
129 |
160 |
119 |
107 |
147 |
168 |
153 |
194 |
P |
Thời điểm lũ đền (ngày thứ của năm) |
170 |
184 |
184 |
198 |
172 |
149 |
168 |
173 |
N |
Sản lượng cá (tấn) |
14.428 |
16.834 |
14.604 |
8.894 |
11.485 |
14.974 |
13.738 |
12.427 |
|
4) Mối tương quan giữa các thông số thủy văn và sản lượng thủy sản
Bằng phương pháp phân tích đa biến Principal Component Analysis (Hình 4), nhóm tác giả đã xác định được hai biến số liên quan chế độ thủy văn “Dr_dura = thời gian hạn/mực nước thấp” và “Timing = thời điểm lũ đến” có mối tương quan nghịch rất mạnh với biến “Tot_cat = sản lượng thủy sản”. Năm 1998, năm mà mực nước thấp nhất kể cả mùa khô và mùa mưa, thời gian mùa khô kéo dài, và thời điểm nước lũ đến chậm làm cho sản lượng thủy sản giảm trầm trọng, thấp hơn 1/3 so với các năm khác.
5. Câu hỏi đặt ra cho các nhà quản lý và nghiên cứu
- Có bao nhiêu hệ sinh thái trong lưu vực sông Mê Kông, đặc biệt khu vực hạ lưu sông Mê Kông, có nghiên cứu quan trắc những ảnh hưởng của chế độ thủy văn lên sản lượng và năng suất sinh học nguồn lợi thuỷ sản như hệ sinh thái Biển Hồ? 10 năm của việc trì hoãn đập Xayaburi có đủ để có số liệu và đánh giá được tối thiểu?
- Đập Nam Song năm trên chi lưu của sông Mê Kông đã làm mất đi 40 loài cá của vùng xung quanh đập và 20 loài cá có đặc tính di cư dài mang tính liên biên giới, vậy nếu đập Xayaburi được xây dựng, bao nhiêu loài cá trong vùng sẽ bị biến mất?
- Nếu đập Xayaburi được xây dựng, làm thế nào để chế độ thủy văn bên dưới hạ lưu không bị ảnh hưởng về mực nước, thời điểm lũ và thời gian mùa lũ và mùa khô để bảo đảm dòng chảy và thời điểm lũ (nước dâng) cho cá di cư sinh sản vào đầu mùa mưa tháng 5-7 hằng năm?
Tài liệu tham khảo 1. Baran, E. and Cain, J. 2001, Ecological and Modeling Approach to Flood-fish Relationship in the Mê Kông River Basin. National Workshop on Ecological and Environmental Modeling 3-4 September 2. Chu, T.H., Guttman, H., Droogers, P., and Aerts, J. 2003, Water, Climate, Food and Environment in the Mê Kông Basin in Southeast Asia, Adaptation Strategies to Changing Environments Final Report, International Water Management Institute (IWMI) Mê Kông River Commission Secretariat (MRCS) and Institute of Environmental Studies (IVM). 3. Csavas, I., Doulman, D.J., Petr, T.O., Prado, J., and Debas, L. 1994, Cambodia - Rehabilitation and Development Needs of the Fishery Sector. FAO Fisheries Circular Nr. 873, FAO, Rome. 4. Froese, R. and Pauly, D. Editors. 2006, FishBase. World Wide Web Electronic Publication. www.fishbase.org. 5. Hak, M. and Piseth, N. 1999, Review of Flooding and Flood management in Cambodia: Cambodia Country Statement. In Flood Management and Mitigation in the Mê Kông River Basin. Proceedings of the Regional Workshop, Vientiane 19-21 March 1998, FAO, MRC Secretariat, Department of Irrigation, Ministry of Agriculture and Forestry of Lao PDR, RAP Publication 1999/14, FAO, Bangkok, pp. 29-38. 6. Ian, C., Campbell, C., Giesen, W., & Valbo-Jorgesen, J. 2006. Comparative Biodiversity Value of Large Wetlands: Tonle Sap Great Lake, Cambodia. Aquatic Science. 2006. Volume 68, No3. 7. Junk, W., Bayley, P., and Sparks, R. 1989, The Flood Pulse Concept in River-floodplain Systems Basin. In D.P. Dodge ed. Proceedings of the International Large Rivers Symposium. Can Spec. Publ. Fish. Aquat. Sci., 10: 110-127. 8. Junk, W. 1997, (Ed) The Central Amazon Floodplain, Ecology of a Pulsing System, in Ecological Studies 126. 520pp. ISBN 3-540-59276-8 Springer-Verlarg Berlin Heidelberg New York. 9. Keskinen, M. 2003, The Great Diversity of Livelihoods? - Socio-economic Survey of the Tonle Sap Lake. WUP-FIN Socio-economic Studies on Tonle Sap 8, MRCS/WUP-FIN, Phnom Penh. 10. Kristensen, J. 2001, MRCS- Water Resources and Hydrology Programme, MRC Hydropower Development Strategy. 11. Mê Kông Secretariat, 1992, Fisheries in Low Mê Kông Basin (Review of Fishery Sector in Low Mê Kông Basin). Main Report of Mê Kông Interim Committee, Bangkok. 12. Mok, M., Neou, B., & Lane, B.B. 2001, Biodiversity Conservation and Social Justice in the Tonle Sap Watershed: The Tonle Sap Biosphere Reserve. International Conference on Biodiversity and Society, UNESCO, 22–25 May 2001. 13. MRC. 2003, State of the Basin Report: Mê Kông River Commission, Phnom Penh, 316 pages. ISSN: 1728:3248. 14. Nguyen, X.T., and Nguyen, X.H. 1991, Summary of the Report on Freshwater Fishery Resources in Cambodia (1986-1988). Ministry of Fisheries, Hanoi. 15. Rainboth, W.J. 1996, FAO: Species Indentification Field Guide for Fisheries of the Cambodia Mê Kông. FAO, Roma. 16. Sarkkula, J., Koponen, J., Hellsten, S., Keskinnen, M., Kiirikki, M., Hannu, L., and Varis, O. 2003, Modelling Tonle Sap for Environmental Impact Assessment and Managemenr Support. Water Utilization Program - Modelling of the Flow Regime and Water Quality of the Tonle Sap. 17. Van Zalinge, N., and Thouk, N. (Editors). 1999, Present status of Cambodia's freshwater capture fisheries and management implications. Nine presentations given at the Annual Meeting of the Department of Fisheries of the Ministry of Agriculture, Forestry and Fisheries, 19-21 January 1999. Mê Kông River Commission & Department of Fisheries, Phnom Penh. 18. WB. 1995, Cambodia Agricultural Productivity Improvement Project. Fisheries Subproject. Phnom Penh. 19. Welcomme, R.L and Halls, A. 2003, Dependence of River Fisheries on River Flow. Second International Symposium on the Management of Large Rivers for Fisheries, Phnom Penh, 11-14 February 2003. |
Bình luận (0)