Không có chuyện một căn nhà cần hai loại giấy
Trong trường hợp được cấp sổ “đỏ” lần đầu tiên, thì việc ghi nhận về tài sản gắn liền với đất, được thực hiện như sau:
1/ Không đo vẽ, ghi nội dung vào Mục III (Tài sản gắn liền với đất) trên sổ “đỏ” và vào Mục III (Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và ghi chú) trên trang sổ địa chính đối với các trường hợp sau: a/ Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm; b/ Đất mà chưa hình thành tài sản trên đất tại thời điểm cấp sổ “đỏ”; c/ Người được cấp sổ “đỏ” không có nhu cầu ghi nhận tài sản gắn liền với đất.
2/ Trường hợp không thuộc quy định ở trên, thì tài sản gắn liền với đất được đo vẽ và thể hiện trên bản đồ địa chính; ghi nội dung vào Mục III trên sổ “đỏ” và Mục III trên trang sổ địa chính như sau: a/ Đối với nhà ở (không phải nhà chung cư) hoặc công trình xây dựng dạng nhà khác thì ghi “Nhà ở (hoặc Nhà xưởng, Nhà kho,...), ... tầng (ghi số tầng), diện tích xây dựng... m2 (ghi diện tích chiếm đất), loại nhà...(ghi loại vật liệu làm khung chịu lực, loại vật liệu làm tường, loại vật liệu làm sàn đối với nhà nhiều tầng, loại vật liệu làm mái)”; b/ Đối với nhà chung cư thì ghi (trên sổ “đỏ” cấp cho chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà chung cư và nội dung tương ứng trên trang sổ địa chính) “Nhà chung cư... tầng (ghi số tầng), diện tích xây dựng... m2 (ghi diện tích chiếm đất), tổng số ... căn hộ (ghi tổng số căn hộ), loại nhà ...(ghi loại vật liệu làm khung chịu lực, loại vật liệu làm tường, loại vật liệu làm sàn đối với nhà nhiều tầng; loại vật liệu làm mái; trường hợp loại nhà đã có mẫu sẵn thì chỉ ghi chung loại nhà như loại nhà bê tông lắp ghép mà không cần ghi cụ thể về loại tường, loại sàn, loại mái)”; c/ Đối với căn hộ của nhà chung cư thuộc sở hữu của hộ gia đình, cá nhân thì ghi (trên sổ “đỏ” cấp cho chủ sở hữu căn hộ của nhà chung cư và nội dung tương ứng trên trang sổ địa chính) “Căn hộ chung cư, số... (ghi số hiệu của căn hộ), tầng số... (ghi vị trí tầng có căn hộ), diện tích... m2 (ghi diện tích sử dụng của căn hộ)”; d/ Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình kiến trúc khác thì ghi “Công trình ... (ghi loại công trình như hạ tầng khu công nghiệp, giao thông, thủy lợi, khu vui chơi, công trình xây dựng khác), bao gồm các hạng mục: ... , diện tích... m2; ... , diện tích... m2; ... (ghi tên các hạng mục công trình cụ thể và diện tích chiếm đất của hạng mục công trình đó)”; e/ - Đối với cây rừng hoặc cây lâu năm thì ghi “Rừng cây (hoặc Cây lâu năm) ... (ghi loại cây rừng hoặc cây lâu năm), diện tích... m2 (ghi diện tích rừng hoặc vườn cây lâu năm)”.
3/ Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được xác nhận theo quy định của pháp luật thì sau những nội dung đã ghi theo quy định ở điểm 2 sẽ ghi tiếp “thuộc sở hữu của... (ghi tên chủ sở hữu)” tại Mục III trên sổ “đỏ” và Mục III trên trang sổ địa chính...
Vợ chồng được cùng đứng tên trên sổ “đỏ”
Về việc ghi tên trên sổ “đỏ” đối với đất thuộc quyền sử dụng chung:
1/ Trường hợp hộ gia đình được Nhà nước giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất, giao đất ở có thu tiền sử dụng đất mà các thành viên của hộ gia đình đã được ghi trên quyết định giao đất thì tại Mục I (Tên người sử dụng đất) trên sổ “đỏ” phải ghi “Hộ” và ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng; trường hợp người sử dụng đất đề nghị chỉ ghi họ, tên vợ hoặc họ, tên chồng thì phải có văn bản thoả thuận của vợ và chồng có chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn.
2/ Trường hợp vợ và chồng cùng nhận chuyển quyền sử dụng đất (cùng có tên trong hợp đồng hoặc văn bản nhận quyền sử dụng đất) thì tại Mục I trên sổ “đỏ” phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng; trường hợp người sử dụng đất đề nghị chỉ ghi họ, tên vợ hoặc họ, tên chồng thì phải có văn bản thoả thuận của vợ và chồng có chứng- thực của UBND xã, phường, thị trấn.
3/ Trường hợp hộ gia đình nhận chuyển quyền sử dụng đất mà quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả hộ gia đình bao gồm các thành viên và đã được ghi đầy đủ trong các giấy tờ về nhận chuyển quyền sử dụng đất thì tại Mục I trên sổ “đỏ” phải ghi họ, tên chủ hộ hoặc ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng mà một trong hai người là chủ hộ hoặc ghi họ, tên người đại diện của hộ gia đình; họ, tên người được ghi trên sổ “đỏ” phải có văn bản thỏa thuận của các thành viên của hộ gia đình có chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn.
4/ Trường hợp nhiều người sử dụng đất có quyền sử dụng chung đối với thửa đất mà phải ghi họ, tên của tất cả những người sử dụng đất đó nhưng tại Mục I trên sổ “đỏ” không đủ chỗ để ghi thì tại Mục I chỉ ghi họ, tên của người được cấp sổ “đỏ”, tiếp theo ghi “cùng với những người sử dụng đất có tên trong danh sách kèm theo giấy chứng nhận này”; danh sách những người sử dụng chung thửa đất phải được in hoặc viết vào trang phụ theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Trang phụ sau khi lập được đóng dấu giáp lai (dấu của cơ quan tài nguyên và môi trường) với trang 4 của sổ “đỏ”.
5/ Trường hợp nhiều người thuộc hàng thừa kế được thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật thì ghi tên người sử dụng đất trên sổ “đỏ” theo quy định sau: a) Khi đã xác định được đầy đủ tất cả mọi người được hưởng quyền thừa kế theo pháp luật thì ghi tên người sử dụng đất trên sổ “đỏ” theo quy định tại điểm 3.4 mục này; b) Khi chưa xác định được đầy đủ mọi người được hưởng quyền thừa kế theo pháp luật thì chỉ cấp một (01) sổ “đỏ” cho người đại diện, tại Mục I trên sổ “đỏ” ghi “Người đại diện là” và sau đó ghi tiếp họ, tên người đại diện; lập danh sách những người khác thuộc hàng thừa kế có quyền sử dụng chung thửa đất theo quy định tại điểm 3.4 mục này. Tại Mục IV (Ghi chú) ghi: “Chưa được thực hiện các quyền của người sử dụng đất”.
Hồ sơ nhà đất nhận trước ngày 16-11-2004: Làm theo quy định cũ!
Đối với hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã nộp trước ngày 16-11-2004 (ngày Nghị định 181 có hiệu lực thi hành) thì tiếp tục thực hiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 1-7-2004 (ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành) nếu thuộc các trường hợp sau đây: a) Đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư phê duyệt dự án đầu tư trước ngày 16-11-2004 đối với các dự án có nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước hoặc các dự án có vốn đầu tư của nước ngoài; b) Đã nộp đầy đủ hồ sơ xin giao đất, thuê đất tại cơ quan có chức năng nhận hồ sơ theo quy định của UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương trước ngày 16-11-2004 đối với các dự án không có nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư của nước ngoài; c) Đã nộp đầy đủ hồ sơ xin giao đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân; hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tại cơ quan có chức năng nhận hồ sơ theo quy định của UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương trước ngày 16-11-2004. Người được giao đất, được thuê đất, được phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp quy định ở trên phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định hiện hành và việc giải quyết hồ sơ phải kết thúc trước ngày 30-6-2005...
Tháo khoán một phần đất của Nhà nước chưa được quản lý
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước quy định tại điểm a (đất bị tịch thu, trưng thu, trưng mua khi thực hiện cải cách ruộng đất ở miền Bắc; chính sách xóa bỏ triệt để tàn tích chiếm hữu ruộng đất và các hình thức bóc lột thực dân, phong kiến ở miền Nam) và điểm d (đất thổ cư mà Nhà nước đã giao cho người khác để làm nhà ở, đất ở và đất vườn đã giao lại cho hợp tác xã để đi khai hoang; ruộng đất đã bị thu hồi để giao cho người khác hoặc điều chỉnh cho người khác khi giải quyết tranh chấp ruộng đất) thuộc khoản 1 điều 4 của Nghị định 181, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa có quyết định quản lý hoặc chưa thực hiện quản lý thì hộ gia đình, cá nhân đó được tiếp tục sử dụng, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Góp vốn bằng đất để làm dự án
Về trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án sẽ được thực hiện như sau: Trường hợp mục đích sử dụng đất của dự án khác với mục đích sử dụng đất của thửa đất mà việc sử dụng đất để thực hiện dự án phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã xét duyệt thì trình tự giải quyết được thực hiện, như sau: a) Đối với trường hợp nhà đầu tư thuê hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất thì thực hiện thủ tục đăng ký hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục cho nhà đầu tư thuê hoặc nhận góp; b) Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người đang sử dụng đất thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng trước khi thực hiện thủ tục đăng ký hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với nhà đầu tư; c) Đối với trường hợp nhà đầu tư thuê hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì trước khi cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn sử dụng đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với thời hạn của dự án đầu tư; d) Đối với trường hợp nhà đầu tư thuê hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì sau khi hết thời quy định, nhà đầu tư được tiếp tục thuê đất của Nhà nước trong thời hạn còn lại của dự án đầu tư...
Sổ “hồng” vẫn có giá trị sử dụng
Về việc chỉnh lý biến động trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất (sổ “hồng”) đã cấp theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ, như sau:
1/ Trường hợp có biến động về sử dụng đất không thuộc quy định ở điểm 2 hoặc có biến động về tài sản gắn liền với đất thì các biến động đó được ghi nhận trên sổ “hồng” hoặc trên trang bổ sung của sổ “đỏ” theo quy định;
2/ Trường hợp có biến động về sử dụng đất mà phải cấp mới sổ “đỏ” theo quy định tại khoản 4 điều 48 của Luật Đất đai và khoản 5 điều 41 của Nghị định 181, hoặc người sử dụng đất có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận thì cơ quan Nhà nước phải thực hiện việc cấp đổi giấy chứng nhận theo mẫu giấy quy định tại Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 1-11-2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; các thông tin, sơ đồ về nhà ở gắn liền với đất ở đã ghi trên sổ “hồng” trước đây sẽ được ghi lại trên sổ “đỏ” mới, bao gồm việc ghi họ và tên chủ sở hữu nhà ở, ngày và cơ quan cấp...
Giải quyết tranh chấp nhà đất khi chưa có sổ “đỏ”
Về thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có sổ “đỏ” được thực hiện như sau:
1/Thời hạn hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn là ba mươi (30) ngày kể từ ngày UBND nhận được đơn của các bên tranh chấp;
2/ Thời hạn giải quyết tranh chấp lần đầu là không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được đơn của các bên tranh chấp;
3/ Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết lần đầu, nếu không đồng ý thì các bên tranh chấp có thể gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết tranh chấp lần cuối cùng, quá thời hạn trên sẽ không được tiếp nhận đơn xin giải quyết tranh chấp;
4/ Thời hạn giải quyết tranh chấp lần cuối cùng là không quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày nhận được đơn của các bên tranh chấp...
Bình luận (0)