Theo tin từ Ban Bảo vệ, Chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương, đồng chí Lê Đức Anh, sinh năm 1920, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Chủ tịch nước, sau một thời gian lâm bệnh, mặc dù được Đảng, nhà nước, tập thể các giáo sư, bác sĩ tận tình cứu chữa, gia đình hết lòng chăm sóc, nhưng do tuổi cao sức yếu, đồng chí đã từ trần vào hồi 20 giờ 10 phút, ngày 22-4-2019 tại nhà công vụ, số 5A, phố Hoàng Diệu, TP Hà Nội.
Nguyên Chủ tịch nước Lê Đức Anh (1920-2019) - Ảnh: Thế Dũng
Lễ Viếng, Lễ Truy điệu, Lễ An táng nguyên Chủ tịch nước Lê Đức Anh sẽ được thông báo sau.
Tóm tắt tiểu sử nguyên Chủ tịch nước Lê Đức Anh
- Họ và tên khai sinh: LÊ ĐỨC ANH
- Họ và tên thường gọi: Lê Đức Anh
- Bí danh: Sáu Nam
- Sinh ngày: 1-2-1920
- Quê quán: Xã Lộc An, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên - Huế
- Dân tộc: Kinh
- Tôn giáo: Không
- Ngày vào Đảng Cộng sản Việt Nam: 30-5-1938, ngày chính thức: 5-10-1938
- Khen thưởng:
+ Huân chương Sao vàng
+ Huân chương Hồ Chí Minh
+ Huân chương Quân công hạng nhất
+ Huân chương Chiến công hạng nhì
+ Huân chương Chiến thắng hạng nhất
+ Và nhiều huân chương cao quý của nhà nước Liên Xô; Cuba; Campuchia; Lào
- Đại biểu Quốc hội khóa: VI, VII, VIII và IX
- Uỷ viên Trung ương Đảng khóa: IV, V, VI, VII và VIII
- Uỷ viên Bộ Chính trị khóa: V, VI, VII và VIII
TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
- Từ năm 1937 - 1944: Bắt đầu tham gia hoạt động cách mạng, trong mặt trận dân chủ huyện Phú Vang và Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên - Huế
- Năm 1944: Tổ chức và phụ trách các nghiệp đoàn cao su ở Lộc Ninh.
- Từ 8-1945 đến 10-1948: Tham gia quân đội, giữ các chức vụ từ trung đội trưởng đến chính trị viên tiểu đoàn và trung đoàn.
- Từ 10-1948 đến 1950: Tham mưu trưởng các Quân khu 7, Quân khu 8 và đặc khu Sài Gòn-Chợ Lớn.
- Từ 1951 - 1954: Tham mưu phó, quyền Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh Nam Bộ.
- Từ 1955 - 1963: Cục phó Cục Tác chiến; Cục trưởng Cục Quân lực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Từ 8-1963 đến 2-1964: Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Từ 2-1964 đến 1974: Phó Tư lệnh, kiêm Tham mưu trưởng Quân Giải phóng miền Nam; Tư lệnh Quân khu 9 (năm 1969).
- Từ 1974 - 1975: Phó Tư lệnh Quân giải phóng miền Nam (tháng 6-1974 được thăng quân hàm vượt cấp từ đại tá lên Trung tướng); Phó Tư lệnh chiến dịch Hồ Chí Minh, kiêm Tư lệnh cách quân hướng Tây Nam đánh vào Sài Gòn.
- Từ 1976 - 1980: Tư lệnh Quân khu 9; Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân khu 7, kiêm chỉ huy trưởng cơ quan tiền phương của Bộ Quốc phòng ở mặt trận Tây Nam; được thăng quân hàm Thượng tướng năm 1980.
- Từ 1981-1986: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, kiêm Tư lệnh quân tình nguyện Việt Nam tại Campuchia; được Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa V bầu vào Bộ Chính trị (năm 1982); được thăng quân hàm Đại tướng năm 1984; được giao giữ chức Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1986.
- Từ 2-1987 đến 8-1991: là Ủy viên Bộ Chính trị (khóa VI nhiệm kỳ 1986-1991), Phó Bí thư Đảng ủy Quân sự Trung ương; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng nước CHXHCN Việt Nam; là Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị (khóa VII1991-1997), Thường trực Bộ Chính trị.
- Từ 1992 đến 9-1997: là Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị; là Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam.
- Từ 12-1997 đến 4-2001: là Ủy viên Ban Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- Từ 4-2001: Nghỉ hưu.
(Nguồn: Trang Thông tin điện tử Văn phòng Chủ tịch nước)
Bình luận (0)