xem thêm
An Giang
Bình Dương
Bình Phước
Bình Thuận
Bình Định
Bạc Liêu
icon 24h qua
Đăng nhập
icon Đăng ký gói bạn đọc VIP

Từ “gậy gộc”, “gậy gạc” đến “ghế gốc”

Hoàng Tuấn Công

“Từ điển từ láy tiếng Việt” (Viện Ngôn ngữ học - Hoàng Văn Hành chủ biên) thu thập và giải nghĩa: “Gậy gộc dt. Đoạn tre, song, gỗ được coi như là một thứ vũ khí để đánh; gậy (nói khái quát). “Đám tuần lại vác gậy gộc xô ra cổng đình dẹp đường” (Nguyễn Đình Thi)”; “Gậy gạc dt. (id.). Như gậy gộc. “Người chạy qua suối, với gậy gạc, nhảy như cào cào, trước một cái khung đại bác nghễu nghện” (Nguyễn Huy Tưởng)”.

Có lẽ các nhà biên soạn cho rằng “gộc” chỉ là yếu tố láy âm của “gậy”. Tuy nhiên, “gậy gộc” là từ ghép đẳng lập. Theo đây, cả hai yếu tố cấu tạo từ đều có nghĩa độc lập: “gậy” là đoạn tre, gỗ, sắt dùng làm vũ khí hoặc công cụ (như Thù này tích để còn lâu/Trồng tre nên gậy gặp đâu đánh què); “gộc” là phần gốc rễ của thân cây sau khi đã chặt, thường to, ngắn, thô sơ hơn gậy (như củi gộc; Gộc này mà nấu bánh chưng thì cháy đượm phải biết): 

- Từ điển Vietlex: “gậy”: d. đoạn tre, gỗ, v.v. tròn, cầm vừa tay, thường dùng chống khi đi hoặc để đánh: chân yếu phải chống gậy”; “gộc”: I d. phần gốc và rễ còn lại của cây đã già cỗi sau khi bị chặt đi: gộc tre ~ củi gộc”. 

- Việt Nam tự điển: “gậy”: Đoạn tre hay gỗ dùng để chống, để đánh <> Cha chết thì con chống gậy tre, Mẹ chết thì con chống gậy vông. Gậy của phu tuần. Văn-liệu: Chọc gậy xuống nước (T-ng). Gậy ông, đập lưng ông (T-ng). Ăn mày cầm tinh bị gậy (T-ng). Đàn-bà gậy vông, đàn-ông gậy tre (T-ng). Gậy vông phá nhà gạch (T-ng).”; “gộc”: I Củ tre <> Đánh gộc tre. Guốc làm bằng gộc tre. Có nơi gọi gộc là gốc”.

Nếu như “gậy” là một thứ vũ khí, dụng cụ tuy thô sơ nhưng đã qua công đoạn chọn lựa, gia công khá chuyên dụng thì “gộc” lại hoàn toàn thô sơ, không qua khâu chế tác và được sử dụng một cách tạm bợ, “ngẫu hứng” để kê chặt, đánh, đập. Bởi là từ ghép đẳng lập nên “gậy gộc” mang nghĩa khái quát, chỉ các loại gậy và vũ khí thô sơ dùng để đánh đập nói chung. 

Tương tự như “gậy gộc”, “gậy gạc” cũng là từ ghép đẳng lập: “gạc” là đoạn cành cây phân nhánh thô sơ, có thể dùng làm vũ khí thay cho gậy. “Gạc” trong “gậy gạc” chính là “gạc” trong “gạc hươu” - loài thú sừng có nhánh giống như gạc/chạc cây:

- “Từ điển tiếng Việt” (Vietlex): “gạc”: d. 1 [id] như chạc: gạc cây. 2 sừng già phân nhánh của hươu, nai: gạc hươu”.

- “Từ điển tiếng Việt” (Văn Tân chủ biên): “gạc”: d. 1 Chỗ một cành cây tách ra thành hai cành nhỏ hơn. 2 Sừng hươu nai”.

Trở lại với từ “gậy gộc”. Đúng như lời giảng của Việt Nam tự điển: “có nơi gọi gộc là gốc”. Ở Thanh Hóa, “gộc” còn được hiểu như “gốc”. Sau khi khai thác cây thì phần “gốc”, “gộc” đào lên, bị vứt bỏ lăn lóc. Bởi nó là củi nhưng là khúc củi rất khó chẻ, khó bổ, nên thường chỉ dùng để nấu bánh chưng dịp Tết nhất. Phần “gốc”, “gộc” cây này thô sơ mà đa năng. Có khi làm con kê chặt đẽo, kê mông ngồi thái rau, băm bèo cho lợn, rồi lại làm “ghế” ngồi ăn cơm thay cho ngồi xổm. Thế nên từ ghép đẳng lập ghế gốc (cũng dễ bị nhận lầm là từ láy), chỉ ghế nói chung hoặc hàm ý chê, như “ghế với chả gốc!” (ghế chẳng ra ghế; ghế mà như gốc). 

Như vậy, các từ “gậy gộc”, “gậy gạc”, mà “Từ điển từ láy tiếng Việt” thu thập, hay “ghế gốc” (chưa được cuốn từ điển tiếng Việt nào ghi nhận) đều là từ hợp nghĩa, hiện tượng láy chỉ là ngẫu nhiên.  


Lên đầu Top

Bạn cần đăng nhập để thực hiện chức năng này!

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.

Thanh toán mua bài thành công

Chọn 1 trong 2 hình thức sau để tặng bạn bè của bạn

  • Tặng bằng link
  • Tặng bạn đọc thành viên
Gia hạn tài khoản bạn đọc VIP

Chọn phương thức thanh toán

Tài khoản bạn đọc VIP sẽ được gia hạn từ  tới

    Chọn phương thức thanh toán

    Chọn một trong số các hình thức sau

    Tôi đồng ý với điều khoản sử dụng và chính sách thanh toán của nld.com.vn

    Thông báo