8 trường hợp khám chữa bệnh BHYT đúng tuyến
Nội dung này được nhắc đến tại Thông tư 30/2020/TT-BYT quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Nghị định (NĐ) 146/2018/NĐ-CP.
Theo đó, tại điều 6 thông tư này, các trường hợp khám, chữa bệnh BHYT đúng tuyến, gồm: 1- Đến khám chữa bệnh đúng cơ sở khám chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ BHYT. 2- Đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám, chữa bệnh tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám chữa bệnh ở các cơ sở cùng tuyến khác trong cùng địa bàn tỉnh. 3- Người tham gia BHYT trong tình trạng cấp cứu được cấp cứu tại bất kỳ cơ sở khám chữa bệnh nào trên phạm vi toàn quốc. 4- Người tham gia BHYT được chuyển tuyến. 5- Người tham gia BHYT có giấy tờ chứng minh đang ở tại địa phương khác trong thời gian đi công tác, tạm trú… khám chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám chữa bệnh cùng tuyến hoặc tương đương với cơ sở đăng ký ban đầu ghi trên thẻ BHYT. 6- Người có giấy hẹn khám lại trong trường hợp đã được chuyển tuyến. 7- Người đã hiến bộ phận cơ thể của mình phải điều trị ngay sau khi hiến bộ phận cơ thể. 8- Trẻ sơ sinh phải điều trị ngay sau khi sinh ra.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 1-3-2021.
Khám chữa bệnh BHYT tại một bệnh viện ở TP HCMẢnh: HOÀNG TRIỀU
Thời hạn bảo hiểm xe máy bắt buộc tối đa 3 năm
Đây là một trong những điểm mới đáng chú ý tại NĐ 03/2021/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 1-3. Theo khoản 1 điều 9 NĐ 03/2021/NĐ-CP, thời hạn ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm như sau: Thời hạn bảo hiểm tối thiểu 1 năm, tối đa 3 năm: Xe môtô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự.
Với các xe cơ giới còn lại, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm.
Bên cạnh đó, bổ sung 1 trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm là xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an. Với 2 trường hợp còn lại vẫn giữ theo khoản 1 điều 10 NĐ 103/2008/NĐ-CP.
Phạt nặng khi cho người khác mượn văn bằng, chứng chỉ
Có hiệu lực từ ngày 10-3, NĐ 04/2021/NĐ-CP khoản 1 điều 23 quy định phạt từ 5-10 triệu đồng với một trong các hành vi sau: Sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác; cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình; sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.
Quy định cũ tại NĐ 138/2013/NĐ-CP phạt tối đa 8 triệu đồng với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác và sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa. NĐ 04/2021/NĐ-CP bổ sung quy định xử phạt khi cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình. Theo đó, mức phạt tối đa với các hành vi trên là 10 triệu đồng.
Thay đổi cách xếp lương giáo viên
Từ 20-3, Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT và Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực. Cách xếp lương cho giáo viên (GV) các cấp theo chức danh nghề nghiệp mới tương ứng như sau: GV mầm non áp dụng hệ số lương từ 2,1 - 6,38 (hiện nay đang áp dụng hệ số lương dao động từ 1,86 - 4,98). GV tiểu học áp dụng hệ số lương dao động từ 2,34 - 6,78 (hiện hệ số lương dao động từ 1,86 - 4,98). GV THCS áp dụng hệ số lương dao động từ 2,34 - 6,78 (hiện đang hưởng lương theo hệ số lương từ 2,1 - 6,38).
Ngoài ra, theo các thông tư này, người thi tuyển viên chức để được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp GV hoặc nâng hạng chức danh nghề nghiệp GV chỉ yêu cầu: Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của GV và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao.
Trước đây, theo các quy định cũ, yêu cầu với GV như sau: Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản. Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 hoặc bậc 2, 3 (tùy hạng GV, cấp dạy) hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
1.838 nghề, công việc được về hưu trước tuổi
Căn cứ khoản 3 điều 169 Bộ Luật Lao động 2019, người lao động làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được về hưu trước tuổi nhưng không quá 5 năm.
Theo đó, danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mới được ban hành kèm theo Thông tư 11/2020/ TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 1-3 gồm 1.838 nghề, công việc. Cụ thể có các lĩnh vực như: Khai thác khoáng sản; cơ khí luyện kim; xây dựng giao thông và kho tàng bến bãi; thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông...
Bình luận (0)