Theo Quy hoạch tỉnh Bình Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, tỉnh tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, công nghiệp, dịch vụ đồng bộ, hiện đại, thông minh để mở rộng không gian phát triển, phát triển hài hòa giữa khu vực đô thị và nông thôn; khai thác và sử dụng hiệu quả không gian trên cao, không gian ngầm, không gian sinh thái, không gian số, không gian văn hóa. Đẩy mạnh hình thành các hành lang, vành đai kinh tế, công nghiệp, đô thị, dịch vụ gắn với các hành lang giao thông kết nối liên vùng.
Đến năm 2050, Bình Dương có gần 90 khu, cụm công nghiệp
Theo quy hoạch, đến năm 2030, tỉnh Bình Dương có 42 khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích khoảng 18.600 ha -21.000 ha. Trong đó, tiếp tục thực hiện 33 KCN đã được quy hoạch, gồm 29 KCN đã thành lập và 4 KCN đang chuẩn bị đầu tư; thành lập mới 10 KCN; nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép chuyển đổi chức năng 1 KCN (KCN Bình Đường).
Giai đoạn 2031-2050, hoàn thiện đầu tư hạ tầng, lấp đầy các KCN đã được thành lập; bổ sung 5-6 KCN mới; nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép chuyển đổi toàn bộ hoặc chuyển đổi một phần 7 KCN (Bình An, Tân Đông Hiệp A, Tân Đông Hiệp B, Sóng Thần 1, Sóng Thần 2, Đồng An, Việt Hương) tại TP Dĩ An và Thuận An nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đến năm 2050, trên địa bàn có 41-42 KCN với tổng diện tích khoảng 25.000 ha.
Các KCN Bàu Bàng 3, KCN Bàu Bàng 4, KCN Bắc Tân Uyên 2, KCN Dầu Tiếng 1A, KCN Dầu Tiếng 5, KCN Bắc Tân Uyên 4 dự kiến có bố trí quỹ đất để phục vụ công tác di dời công nghiệp ở phía Nam của tỉnh.
Đề xuất thực hiện 2 KCN theo mô hình công viên khoa học công nghệ (KCN Lai Hưng và KCN Bình Dương Riverside) và 1 KCN chuyên ngành cơ khí (KCN Bắc Tân Uyên 1). Đối với các KCN mới thành lập bên cạnh loại hình KCN đa ngành nghề sẽ ưu tiên phát triển theo hướng KCN hỗ trợ, KCN chuyên ngành, KCN sinh thái và KCN công nghệ cao.
Đến năm 2030, trên địa bàn có 32 cụm công nghiệp (CCN) với tổng diện tích khoảng 2.200 ha. Định hướng chuyển đổi 3 CCN hiện trạng (Bình Chuẩn, An Thạnh, Tân Đông Hiệp) và 1 CCN Phước Hòa chưa triển khai không còn phù hợp đưa ra khỏi quy hoạch.
Đến năm 2050 có khoảng có 40-45 cụm công nghiệp với tổng diện tích khoảng 3.000 ha (trong đó giai đoạn 2031-2050 thành lập mới 10-15 CCN với tổng diện tích khoảng 700ha).
Bố trí quỹ đất xây dựng cảng hàng không tại huyện Dầu Tiếng
Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Bình Dương tập trung phát triển các tuyến giao thông quốc gia trên địa bàn tỉnh, gồm: Cao tốc Bắc - Nam phía Tây, cao tốc TP HCM - Chơn Thành - Hoa Lư, Vành đai 3 - TP HCM, Vành đai 4 - TP HCM, quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 56B, quốc lộ 13B, quốc lộ 13C, thực hiện theo quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Đối với hệ thống giao thông kết nối liên tỉnh: Bình Dương kết nối TP HCM, thông qua tuyến quốc lộ 1, quốc lộ 13, quốc lộ 1K, ĐT.741, ĐT.743B, ĐT.745, ĐT.746, đường ven sông Sài Gòn, đường Vĩnh Phú 10 (đường Liên khu vực11), đường An Bình...
Bình Dương - Đồng Nai: Vành đai 4 - TPHCM, quốc lộ 1K, quốc lộ 56B, ĐT.742C, ĐT.743, ĐT.746E, ĐT.746G, ĐT.747, đường Nguyễn Thị Minh Khai, Phạm Văn Diêu và cầu kết nối đường Phạm Văn Diêu đến Sân Bay Biên Hòa, đường từ ngã 3 chợ Tân Ba (ĐT.747A, Tân Uyên) kết nối đường D21...
Bình Dương - Bình Phước: Cao tốc Bắc - Nam phía Tây, cao tốc TP HCM - Chơn Thành - Hoa Lư, quốc lộ 13, quốc lộ 13B, quốc lộ 13C, đường Hồ Chí Minh, ĐT.741C, ĐT.744B, ĐT.748, ĐT748B, ĐT.748C, ĐT.749B, ĐT.750E, ĐT.750F...
Bình Dương - Tây Ninh: Cao tốc Bắc - Nam phía Tây, đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 56B, ĐT749B, ĐT.749E, ĐT.749F, ĐT.750...
Về phương án phát triển hạ tầng giao thông cấp tỉnh, đến năm 2030, có 43 tuyến đường tỉnh, gồm 16 tuyến hiện hữu và 27 tuyến bổ sung mới.
Đường sắt quốc gia thực hiện theo quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Nghiên cứu xây dựng bổ sung tuyến đường sắt Bàu Bàng - Mộc Bài kết nối đường sắt Hồ Chí Minh - Lộc Ninh và tuyến đường sắt kết nối các tỉnh khu vực Tây Nguyên với tuyến đường sắt TP HCM - Tây Ninh.
Về đường sắt đô thị, nghiên cứu đầu tư xây dựng 12 tuyến, gồm tuyến số 1 từ thành phố mới Bình Dương đến Suối Tiên; tuyến số 1B từ Tân Đông Hiệp qua ga An Bình đến Ngã tư Gò Dưa; tuyến số 2 từ Thủ Dầu Một đến Ngã tư Bình Phước, TP HCM; tuyến số 3 đoạn từ TP Tân Uyên đến Ngã tư Gò Dưa (TP HCM); tuyến số 2B từ Thủ Dầu Một đến TP Bến Cát; tuyến số 2C từ Thủ Dầu Một đến Củ Chi (TP HCM); tuyến số 3 đoạn từ TP Tân Uyên đến huyện Bắc Tân Uyên; tuyến số 3B từ TP Thủ Dầu Một đến TP Biên Hòa; tuyến số 4 từ TP Tân Uyên đến TP Bến Cát; tuyến số 5 từ cầu Thủ Biên, Bắc Tân Uyên đến cầu Phú Thuận (Bến Cát); tuyến số 6 từ thành phố mới Bình Dương đến Bàu Bàng; tuyến số 7 từ TP Bến Cát đến Dầu Tiếng; tuyến số 8 từ Bắc Tân Uyên đến Phú Giáo.
Đối với đường thủy nội địa, phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quốc gia, các hành lang vận tải và những tuyến vận tải thủy trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Phát triển các tuyến vận tải đường thủy nội địa địa phương trên các sông (Sài Gòn, Đồng Nai, Thị Tính). Hệ thống cảng, bến thủy nội địa gồm 18 cảng.
Trong đó, phát triển hệ thống cảng cạn nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu, tăng năng lực thông qua hàng hóa của hệ thống cảng biển khu vực Đông Nam Bộ (gồm: cảng cạn An Sơn, cảng cạn Bình Hòa (Tân Cảng Sóng Thần), cảng cạn TBS Tân Vạn Dĩ An, cảng cạn Thạnh Phước, cảng cạn Tân Uyên, cụm cảng cạn Bến Cát (cảng cạn An Điền, cảng cạn An Tây, cảng cạn Rạch Bắp), cảng cạn Thạnh An) thực hiện theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Nghiên cứu xây dựng cảng cạn Bàu Bàng và Lai Hưng tại huyện Bàu Bàng, cảng cạn Vĩnh Tân tại TP Tân Uyên, cảng cạn Bắc Tân Uyên tại huyện Bắc Tân Uyên, cảng cạn ga đầu mối An Bình tại TP Dĩ An, ICD Riverside tại Bến Cát và cảng cạn tại các đầu mối giao thông, khu cụm công nghiệp dự kiến.
Quy hoạch cũng nêu rõ, Bình Dương bố trí quỹ đất dự trữ nghiên cứu xem xét, đầu tư xây dựng cảng hàng không tại huyện Dầu Tiếng phù hợp với điều kiện và nhu cầu thực tế, diện tích khoảng 200 ha - 500 ha.
Bình luận (0)