- Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) của người lao động (NLĐ).
- Có việc làm.
NLĐ được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Đã giao kết hợp đồng làm việc (HĐLV), hợp đồng lao động (HĐLĐ) theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà NLĐ được xác định có việc làm là ngày HĐLV, HĐLĐ có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
+ Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết HĐLĐ hoặc HĐLV. Ngày mà NLĐ được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày NLĐ được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;
+ Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp NLĐ là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp NLĐ là chủ doanh nghiệp. Ngày mà NLĐ được xác định có việc làm là ngày NLĐ thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;
+ NLĐ thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà NLĐ được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của NLĐ.
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
Ngày mà NLĐ được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an là ngày NLĐ nhập ngũ.
- Hưởng lương hưu hằng tháng.
Ngày mà NLĐ được xác định hưởng lương hưu là ngày đầu tiên tính hưởng lương hưu được ghi trong văn bản của cơ quan BHXH về việc hưởng lương hưu hằng tháng của NLĐ.
- Sau 2 lần NLĐ từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng TCTN giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
NLĐ đang hưởng TCTN từ chối việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:
+ NLĐ được trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu việc làm phù hợp với ngành, nghề, trình độ được đào tạo hoặc công việc NLĐ đã từng làm được ghi trong phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm nhưng không đến tham gia dự tuyển lao động;
+ NLĐ đã tham gia dự tuyển lao động theo giới thiệu của trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng TCTN và được người sử dụng lao động tuyển dụng nhưng không nhận việc làm đã trúng tuyển, trừ trường hợp việc làm đó không đúng như thông báo tuyển lao động của người sử dụng lao động.
- Trong thời gian hưởng TCTN, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định
Ngày mà NLĐ được xác định bị chấm dứt hưởng TCTN là ngày kết thúc của thời hạn thông báo tìm kiếm việc làm của tháng thứ 3 liên tục mà NLĐ không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm.
- Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
Ngày mà NLĐ được xác định ra nước ngoài định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là ngày NLĐ xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
Ngày mà NLĐ được xác định đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên là ngày nhập học được ghi trong giấy báo nhập học.
- Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp.
Ngày mà NLĐ được xác định bị xử phạt vi phạm hành chính nêu trên là ngày NLĐ bị xử phạt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Chết;
Ngày xác định NLĐ chết là ngày ghi trong giấy chứng tử.
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Ngày mà NLĐ được xác định chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc là ngày bắt đầu thực hiện biện pháp xử lý hành chính được ghi trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Bị tòa án tuyên bố mất tích.
Ngày mà NLĐ mất tích được xác định trong quyết định của tòa án.
- Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.
Ngày mà NLĐ được xác định bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù là ngày bắt đầu thực hiện quyết định tạm giam, chấp hành hình phạt tù của cơ quan có thẩm quyền.
Bình luận (0)