Mới đây, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội vừa có dự thảo Tờ trình xây dựng Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi), trong đó nhắc tới việc sửa đổi các nội dung gắn với mức lương cơ sở, cụ thể:
(1) Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài (trước khi đi chưa tham gia bảo hiểm xã hội).
Đơn cử hiện nay Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn: hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: mức đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần;…
(2) Mức trần đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện
Hiện nay Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Điều 89. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
3. Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Điều 87. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
(3) Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau
Hiện nay Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
(4) Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
Hiện nay Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
(5) Trợ cấp 1 lần khi bị suy giảm khả năng lao động do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Hiện nay Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Điều 46. Trợ cấp một lần
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
(6) Trợ cấp hàng tháng khi bị suy giảm khả năng lao động do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Hiện nay Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Điều 50. Trợ cấp phục vụ
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại Điều 47 của Luật này, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.
(7) Trợ cấp phục vụ khi bị suy giảm khả năng lao động do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Hiện nay Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Điều 50. Trợ cấp phục vụ
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại Điều 47 của Luật này, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.
(8) Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Hiện nay Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Điều 51. Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.
(9) Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tậtHiện nay Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Điều 52. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
..2. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.
(10) Trợ cấp mai táng
Hiện nay Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Điều 66. Trợ cấp mai táng
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
(11) Trợ cấp tuất hàng thángHiện nay Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
(12) Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất
Hiện nay Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.
(13) Điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hộiHiện nay Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Điều 63. Điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội
1. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 89 của Luật này được điều chỉnh theo mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Bình luận (0)