Điều 8 Nghị định 135/2020 nêu rõ, các quy định về lương hưu sẽ hết hiệu lực từ 1-1-2021 gồm:
- Quy định về điều kiện hưởng lương hưu nêu tại Điều 6 Nghị định 115/2015/NĐ-CP . Đó là "người lao động từ đủ 50 tuổi trở lên khi nghỉ việc và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò được hưởng lương hưu theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội".
- Quy định về mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 115/2015;
- Quy định về chế độ hưu trí với người lao động nêu tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 115/2015;
- Quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 của Nghị định 134/2015 về điều kiện hưởng lương hưu của người tham gia BHXH tự nguyện. Đó là quy định "người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian tính hưởng chế độ hưu trí từ đủ 20 năm trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này
- Quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 33/2016/NĐ-CP về đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng của Quân nhân, Công an nhân dân, cụ thể "là nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên;
Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên".
- Quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 33/2016 về mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu của Quân nhân, Công an nhân dân;
- Quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 33/2016 về chế độ hưu trí với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật Công an nhân dân… trước đó có đóng BHXH tự nguyện.
Thay đổi mức hưởng BHYT từ 2021
Quy định tăng tuổi nghỉ hưu cùng nhiều thay đổi về mức hưởng BHYT sẽ có hiệu lực từ năm 2021 theo Bộ Luật lao động mới.
Tăng tuổi nghỉ hưu
Từ ngày 1-1-2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động được quy định như sau:
Đối với điều kiện lao động bình thường, kể từ năm 2021 tuổi nghỉ hưu của lao động nam là đủ 60 tuổi 3 tháng và của lao động nữ là đủ 55 tuổi 4 tháng (hiện hành tuổi nghỉ hưu của lao động nam là đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi).
Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ; đến năm 2028, lao động nam nghỉ hưu khi đủ 62 tuổi và đến năm 2035, lao động nữ nghỉ hưu khi đủ 60 tuổi.
Tăng mức hưởng BHYT khi đi khám chữa bệnh
Căn cứ Điều 169 Bộ luật Lao động 2019; Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014; Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014), từ ngày 1-1-2021 người có thẻ BHYT tự đi khám chữa bệnh (KCB) không đúng tuyến được quỹ BHYT thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật BHYT (mức hưởng khi đi khám đúng tuyến) theo tỷ lệ sau đây:
- Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;
- Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 1-1-2021 trong phạm vi cả nước (Hiện nay chỉ được thanh toán 60% chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng của thẻ BHYT).
- Tại bệnh viện tuyến huyện là 100% chi phí KCB.
Quy định tỷ lệ hưởng lương hưu
- Đối với nam:
Trường hợp bắt đầu nghỉ hưu trong năm 2021: Đóng đủ 19 năm BHXH thì được 45% (hiện hành nghỉ hưu năm 2020, đóng đủ 18 năm BHXH thì được 45%). + Trường hợp bắt đầu nghỉ hưu từ 1-1-2022, đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45%.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa bằng 75%.
- Đối với nữ: Đóng đủ 15 năm BHXH thì được 45%; sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%; tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa bằng 75%.
Bình luận (0)