Theo đó, các ngành sư phạm có điểm chuẩn cụ thể như sau: Toán 21,5; Vật lý (khối A và A1) 20; Hóa học 21; Sinh học và Ngữ văn cùng 18,5; các ngành Tin học (khối A, A1, D1), Lịch sử, Địa lý (khối A và C), Giáo dục Chính trị (khối C và D1) cùng 17 điểm; tiếng Anh 25 điểm (môn tiếng Anh nhân hệ số 2); Giáo dục tiểu học (khối A và C) 20 điểm; Giáo dục thể chất (khối T) 23 điểm (môn năng khiếu nhân hệ số 2); Giáo dục Mầm non (khối M) 18,5 điểm.
Các ngành Văn học, Lịch sử, Tâm lý học giáo dục (khối A, C, D1), Quản lý giáo dục (khối A, C, D1), Việt Nam học (khối C, D1), Quản lý Nhà nước (khối A, C, D1) cùng có điểm chuẩn là 14; ngôn ngữ Anh khối D1 điểm chuẩn là 20 (tiếng Anh nhân hệ số 2).
Đối với các ngành đào tạo cử nhân Toán học, Hóa học và Sinh học cùng 15 điểm; các ngành Công nghệ thông tin (khối A, A1, D1), Vật lý (khối A và A1) cùng 14 điểm; ngành Quản lý đất đai và ngành Địa lý tự nhiên thi khối A và D1 cùng có điểm chuẩn là 14, khối B 15; các ngành Quản trị kinh doanh, Kinh tế, Kế toán, Tài chính ngân hàng (cùng thi các khối A, A1, D) có điểm chuẩn là 14.
Các ngành Kỹ thuật điện tử (khối A và A1) điểm chuẩn là 14,5; Kỹ thuật điện tử, truyền thông (khối A và A1) và ngành Công nghệ kỹ thuật xây dựng 14 điểm; các ngành Nông học và Công nghệ kỹ thuật hóa học cùng 15 điểm.
Ngoài ra, điểm chuẩn các ngành thi vào hệ cao đẳng là 10 điểm, trừ ngành Quản lý đất đai, thi khối B có điểm chuẩn là 11.
Bình luận (0)