Kết quả biểu quyết thông qua chủ trương xây sân bay Long Thành - Ảnh chụp qua màn hình
Sáng nay 25-6, Quốc hội đã biểu quyết thông qua chủ trương đầu tư dự án cảng hàng không quốc tế Long Thành (sân bay Long Thành).
Tham gia biểu quyết có 461 đại biểu Quốc hội (ĐBQH), chiếm 93,32% tổng số ĐBQH. Trong đó có 428 ĐBQH biểu quyết tán thành thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư dự án cảng hàng không quốc tế Long Thành (sân bay Long Thành), đạt 86,64%. Có 17 ĐBQH không tán thành (3,44%), 16 ĐBQH không biểu quyết (3,24%).
Trước đó, trình bày báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu QH thảo luận tại hội trường của Uỷ ban Thường vụ QH, Chủ nhiệm Uỷ ban Kinh tế Nguyễn Văn Giàu cho biết đa số ý kiến phát biểu tại Hội trường và gửi ý kiến tham gia bằng văn bản đều tán thành với sự cần thiết đầu tư sân bay Long Thành. Một số ý kiến cho rằng do tính cấp thiết của dự án, đề nghị đẩy nhanh tiến độ đầu tư để sớm đưa Dự án vào khai thác.
Chủ nhiệm Uỷ ban Kinh tế Nguyễn Văn Giàu trình bày báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu QH thảo luận tại hội trường của Uỷ ban Thường vụ QH - Ảnh chụp qua màn hình
Tuy vậy, nhiều ý kiến yêu cầu phải tăng tính công khai, minh bạch, tính chịu trách nhiệm, phải có những giải pháp tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát, tiêu cực trong quá trình đầu tư, ngăn chặn không để nhóm lợi ích chi phối quá trình triển khai thực hiện Dự án; bảo đảm suất đầu tư, chất lượng, công nghệ tương đương với các cảng hàng không hiện đại khác trong khu vực; đảm bảo nguồn nhân lực vận hành, năng lực cạnh tranh và yêu cầu phải đạt hiệu quả kinh tế - xã hội.
Để bảo đảm tính chính xác và khách quan đối với số liệu dự toán, Ủy ban Thường vụ Quốc hội yêu cầu Chính phủ sử dụng tư vấn độc lập lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án.
Nghị quyết về chủ trương đầu tư sân bay Long Thành nêu rõ sân bay Long Thành xây dựng tại huyện Long Thành, Đồng Nai. Mục tiêu của dự án xây dựng sân bay Long Thành đạt cấp 4F theo phân cấp của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO); là Cảng hàng không quốc tế quan trọng của quốc gia, hướng tới trở thành một trong những trung tâm trung chuyển hàng không quốc tế của khu vực.
Quy mô dự án để đạt công suất 100 triệu hành khách/năm và 5 triệu tấn hàng hóa/năm. Tổng mức đầu tư: khái toán cho toàn bộ dự án là 336.630 tỉ đồng (tương đương 16,03 tỉ USD, áp dụng đơn giá của năm 2014), trong đó giai đoạn 1 là 114.450 tỉ đồng (tương đương 5,45 tỉ USD). Dự án được sử dụng một phần vốn ngân sách nhà nước, vốn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của ngành hàng không, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn doanh nghiệp, vốn đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) và các loại vốn khác theo quy định của pháp luật.
Công nghệ áp dụng dự án được áp dụng các công nghệ hiện đại trong việc xây dựng, quản lý và vận hành như các cảng hàng không quốc tế tiên tiến trên thế giới, bảo đảm năng lực khai thác đồng bộ theo tiêu chí an toàn, thuận tiện, chất lượng và hiệu quả.
Diện tích đất của Dự án là 5.000 ha, trong đó, diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không là 2.750 ha; diện tích đất cho quốc phòng là 1.050 ha; diện tích đất dành cho hạng mục phụ trợ và công nghiệp hàng không, các công trình thương mại khác là 1.200 ha.
Thời gian và lộ trình thực hiện dự án sân bay Long Thành gồm 3 giai đoạn. Giai đoạn 1: Đầu tư xây dựng 01 đường cất hạ cánh và 01 nhà ga hành khách cùng các hạng mục phụ trợ đồng bộ với công suất 25 triệu hành khách/năm, 1,2 triệu tấn hàng hóa/năm; chậm nhất năm 2025 hoàn thành và đưa vào khai thác. Giai đoạn 2: Tiếp tục đầu tư xây dựng thêm 01 đường cất hạ cánh cấu hình mở và 01 nhà ga hành khách để đạt công suất 50 triệu hành khách/năm và 1,5 triệu tấn hàng hóa/năm. Giai đoạn 3: Hoàn thành các hạng mục của Dự án để đạt công suất 100 triệu hành khách/năm và 5 triệu tấn hàng hóa/năm.
Nghị quyết giao Chính phủ chỉ đạo lập báo cáo nghiên cứu khả thi đối với từng giai đoạn của dự án và báo cáo QH thông qua trước khi quyết định đầu tư. Chính phủ chỉ đạo thực hiện dự án đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ cơ bản sau đây: Phê duyệt các quy hoạch và ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến công tác xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác Cảng hàng không; Xây dựng phương án cụ thể và chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác thu hồi đất một lần cho toàn bộ Dự án, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải quyết việc làm cho người dân có đất thu hồi; quản lý và sử dụng hiệu quả diện tích đất chưa sử dụng theo quy hoạch được duyệt của Dự án; xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội; tổ chức phát triển sản xuất, bảo đảm ổn định đời sống nhân dân vùng chịu ảnh hưởng của Dự án; Đầu tư xây dựng hạ tầng và các hạng mục phụ trợ phục vụ thực hiện Dự án; phát triển đồng bộ hệ thống giao thông kết nối với Cảng hàng không quốc tế Long Thành; Bảo đảm an toàn, đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hiệu quả đầu tư; chống thất thoát, lãng phí, tiêu cực trong quá trình đầu tư; có đánh giá tác động môi trường và giải pháp bảo vệ môi trường; huy động và cân đối các nguồn vốn đầu tư theo quy định của pháp luật; không gây tác động xấu đến nợ công; Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu quản lý, vận hành, khai thác hiệu quả Cảng hàng không quốc tế Long Thành; Trong quá trình triển khai xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành theo phân kỳ đầu tư được phê duyệt, cần tiếp tục đầu tư, khai thác có hiệu quả Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất; Thường xuyên tuyên truyền, thông tin để người dân hiểu về chủ trương đầu tư và tiến độ triển khai Dự án.
Đồng thời Chính phủ chỉ đạo triển khai thi hành nghị quyết này; hàng năm báo cáo QH về tình hình thực hiện dự án.
Ủy ban thường vụ QH, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của QH, các Đoàn ĐBQH và các ĐBQH trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Bình luận (0)