TS Nguyễn Vinh Huy, Chủ tịch sáng lập Hệ thống Luật Thịnh Trí, Phó Chủ tịch Hiệp hội Công chứng viên Việt Nam, trả lời: Xác nhận tình trạng hôn nhân có thể hiểu là việc cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng hôn nhân của cá nhân: Đã kết hôn, ly hôn, độc thân... khi cá nhân muốn thực hiện giao dịch dân sự cần thiết.
Trong giao dịch dân sự, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị để xác định tài sản riêng của một người: thông qua việc khẳng định tài sản đang là đối tượng của hợp đồng, giao dịch được hình thành trong thời gian người đó không có quan hệ hôn nhân với ai.
Xác định tài sản chung: đối với trường hợp một người đã ly hôn nhưng tài sản là đối tượng của hợp đồng, giao dịch được hình thành trong thời kỳ hôn nhân của người đó.
Như vậy, việc bạn đã ly hôn và đang sống cùng với con hoàn toàn không ảnh hưởng đến việc xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn. Việc cần làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị để xác định tài sản ở đây là căn nhà của bạn có được hình thành trong thời kỳ hôn nhân hay không.
Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh như bản án về việc ly hôn, quyết định công nhận thuận tình ly hôn... Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn thì trong giấy sẽ ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn.
Căn cứ theo điều 21, điều 22, điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp, người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp tờ khai tại UBND cấp xã nơi thường trú. Trường hợp công dân không có nơi thường trú nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì UBND cấp xã nơi người đó đăng ký tạm trú cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị sử dụng đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 6 tháng kể từ ngày cấp.
Bình luận (0)