Theo đó:
1. Các trường hợp đủ điều kiện giải quyết hưởng lương hưu từ ngày 1-1-2021 gồm:
- Lao động nam sinh tháng 12-1960 và lao động nữ sinh tháng 12-1965 làm việc trong điều kiện lao động bình thường;
- Lao động nam sinh tháng 12/1965 và lao động nữ sinh tháng 12-1970:
+ Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
+ Hoặc có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1-1-2021);
+ Hoặc được xác định bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81% trước ngày 1-1-2021;
- Lao động nam sinh tháng 12-1970 và lao động nữ sinh tháng 12-1975 được xác định bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên trước ngày 1-1-2021.
2. Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Việc xác định mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, trong đó căn cứ vào thời điểm nghỉ hưu trước tuổi của người lao động để xác định mốc tuổi theo tuổi nghỉ hưu đã được quy định tại khoản 2 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP.
4. Việc xác định số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu bằng 45% được căn cứ vào thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động.
5. Việc xác định "đủ tuổi hưởng lương hưu" để làm cơ sở xem xét, giải quyết hưởng BHXH một lần theo điểm a khoản 1 Điều 60 và điểm a khoản 1 Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội được căn cứ vào tuổi nghỉ hưu tại năm người lao động đề nghị giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
6. Việc giải quyết hưởng lương hưu hàng tháng và trợ cấp hàng tháng đối với người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng, đề nghị thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định 115/2015/NĐ-CP./.
Bình luận (0)