I. Thay đổi về chính sách BHXH
1.Thay đổi điều kiện hưởng lương hưu:
1.1 Đối với người tham gia BHXH bắt buộc
Thay đổi điều kiện hưởng lương hưu trong điều kiện bình thường
*Nhóm 1: Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật BHXH, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp 1: Năm 2021, nam đủ 60 tuổi 3 tháng; nữ đủ 55 tuổi 4 tháng (Hiện nay là 60 tuổi với nam; 55 tuổi với nữ), những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình.
- Trường hợp 2: Năm 2021, nam phải đủ 55 tuổi 3 tháng, nữ phải đủ 50 tuổi 4 tháng, những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
- Trường hợp 3: Năm 2021, nam phải đủ 50 tuổi 3 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 4 tháng, những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
- Trường hợp 4: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
*Nhóm 2: Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật BHXH nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp 1: Năm 2021, nam phải đủ 55 tuổi 03 tháng, nữ phải đủ 50 tuổi 04 tháng, những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.
(Hiện nay quy định nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi).
- Trường hợp 2: Năm 2021, nam phải đủ 50 tuổi 03 tháng, nữ phải đủ 45 tuổi 04 tháng, những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
- Trường hợp 3: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
*Nhóm 3: Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 60 tuổi 03 tháng đối với nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với nữ (năm 2021), những năm tiếp theo tăng theo lộ trình thì được hưởng lương hưu.
Thay đổi điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
*Nhóm 1: Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật BHXH khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 Luật BHXH nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp 1: Năm 2021, nam phải đủ 55 tuổi 03 tháng, nữ phải đủ 50 tuổi 04 tháng, những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình, khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.
- Trường hợp 2: Năm 2021, nam phải đủ 50 tuổi 03 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 04 tháng, những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình (Xem chi tiết tại đây), khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Trường hợp 3: Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
*Nhóm 2: Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật BHXH khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 Luật BHXH khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp 1: Năm 2021, nam phải đủ 50 tuổi 3 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 4 tháng, những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình.
- Trường hợp 2: Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Bình luận (0)