1. Căn cứ xác định vị trí việc làm của viên chức
Chính phủ đã ban hành Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Theo đó, quy định 2 căn cứ xác định vị trí việc của viên chức bao gồm:
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15-11-2020 và thay thế Nghị định 41/2012/NĐ-CP ngày 8-5-2012.
2. Thêm tiêu chí phân loại vị trí việc làm của viên chức
Nghị định 106/2020/NĐ-CP đã bổ sung thêm tiêu chí phân loại vị trí việc làm của viên chức kể từ ngày 15/11/2020 như sau:
Từ 15-11-2020:
- Phân loại theo khối lượng công việc
+ Vị trí việc làm do một người đảm nhận.
+ Vị trí việc làm do nhiều người đảm nhận.
+ Vị trí việc làm kiêm nhiệm.
- Phân loại theo tính chất, nội dung công việc.
+ Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý.
+ Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành.
+ Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung (hành chính, tổng hợp, quản trị văn phòng, tổ chức cán bộ, kế hoạch tài chính và các vị trí việc làm không giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành của đơn vị sự nghiệp công lập).
+ Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ.
Hiện hành: Chỉ phân theo khối lượng công việc (do một người đảm nhận,do nhiều người đảm nhận hoặc kiêm nhiệm).
3. Chế độ làm việc của viên chức là giảng viên trường cao đẳng
Thông tư 36/2020/TT-BGDĐT về chế độ làm việc của giảng viên trường cao đẳng sư phạm chính thức có hiệu lực từ ngày 20/11/2020.
Theo đó, chế độ làm việc của giảng viên trường cao đẳng sư phạm, giảng viên các trường cao đẳng dạy nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ GD&ĐT được quy định như sau:
- Thời gian làm việc của giảng viên trong năm học là 44 tuần (tương đương 1.760 giờ hành chính).
- Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo được tính bằng giờ chuẩn giảng dạy, trong đó một tiết giảng lý thuyết trực tiếp trên lớp (hoặc trực tuyến) 50 phút được tính bằng một giờ chuẩn giảng dạy.
Đối với các nội dung giảng dạy có tính chất đặc thù, các tiết giảng trực tiếp trên lớp (hoặc trực tuyến) trên 50 phút giao hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm quy đổi cho phù hợp.
- Định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trong một năm học được quy định từ 270 đến 420 giờ chuẩn giảng dạy (tương đương từ 810 đến 1.260 giờ hành chính).
Trong đó, giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp trên lớp (hoặc trực tuyến) phải đảm bảo tối thiểu 50% định mức quy định.
Lưu ý:
- Giảng viên tập sự, thử việc chỉ thực hiện tối đa 50% định mức giờ chuẩn giảng dạy, đồng thời được miễn giảm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học để dành thời gian tham gia dự giờ và tham gia thực tập, thực tế.
- Giảng viên trong thời gian nghỉ hưởng trợ cấp BHXH, nghỉ theo quy định BLLĐ hiện hành được miễn giảm định mức giờ chuẩn giảng dạy theo tỷ lệ tương ứng với thời gian nghỉ.
4. Bảng lương viên chức giảng dạy trong trường cao đẳng sư phạm
Bảng lương giảng viên là viên chức trong các trường cao đẳng sư phạm công lập được căn cứ theo Thông tư 35/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ ngày 20/11/2020), cụ thể:
- Chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm cao cấp (hạng I) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;
- Chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm chính (hạng II) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
- Chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm (hạng III) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
5. Giáo viên không được so sánh học sinh với nhau khi đánh giá kết quả học tập
Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học có hiệu lực từ ngày 1-11-2020.
Theo đó quy định quy định việc đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh như sau:
- Việc đánh giá học sinh được thực hiện theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; bảo đảm tính toàn diện, công bằng, trung thực, khách quan, vì sự tiến bộ của học sinh, coi trọng việc động viên khuyến khích học sinh tiến bộ.
Chú trọng đánh giá quá trình học tập của học sinh; đánh giá bằng nhiều phương pháp, hình thức, kỹ thuật và công cụ khác nhau, không so sánh học sinh này với học sinh khác và không gây áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
- Học sinh được kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo quy chế đánh giá và xếp loại học sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Ngoài ra, giáo viên được giao quyền quyết định việc học sinh cấp 2, cấp 3 được sử dụng điện thoại di động, các thiết bị khác khi đang học tập trên lớp hay không.
6. Số biên chế công chức tối thiểu để thành lập phòng thuộc sở
Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, trong đó, có quy định biên chế công chức tối thiểu để thành lập phòng thuộc sở.
Cụ thể, tiêu chí thành lập phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở như sau:
- Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở;
- Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí:
+ Tối thiểu 7 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của Hà Nội và TP.HCM;
+ Tối thiểu 6 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I;
+ Tối thiểu 5 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III.
Bên cạnh đó, Nghị định 107/2020 cũng quy định tiêu chí thành lập văn phòng, chi cục, phòng thuộc chi cục thuộc sở, cụ thể:
- Tiêu chí thành lập Văn phòng thuộc sở được áp dụng theo tiêu chí thành lập phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở. Trường hợp không thành lập Văn phòng thuộc sở thì giao một phòng chuyên môn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng.
- Tiêu chí thành lập chi cục và các tổ chức tương đương thuộc sở (sau đây gọi chung là chi cục)
+ Có đối tượng quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
+ Được phân cấp, ủy quyền để quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực;
+ Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí tối thiểu 12 biên chế công chức.
- Tiêu chí thành lập phòng và tương đương thuộc chi cục thuộc sở
+ Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của chi cục hoặc tham mưu về công tác quản trị nội bộ của chi cục;
+ Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí tối thiểu 05 biên chế công chức.
Nghị định 107/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25-11-2020.
7. Mỗi phòng chuyên môn thuộc UBND huyện bình quân có 2 Phó phòng
Ngày 1-/9-2020, Chính phủ ban hành Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
Theo đó, quy định số lượng Phó Trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện như sau:
- Bình quân mỗi phòng có 2 Phó Trưởng phòng.
- Căn cứ số lượng phòng chuyên môn được thành lập và tổng số lượng Phó Trưởng phòng, UBND cấp huyện quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng của từng phòng chuyên môn cho phù hợp.
Hiện hành, Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định số lượng Phó Trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện không quá 03 người.
Cũng theo Nghị định 108/2020, các địa phương đã thực hiện thí điểm hợp nhất, sáp nhập các cơ quan chuyên môn theo Kết luận 34-KL/TW ngày 07/8/2018 tổng kết việc thực hiện thí điểm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Nghị định 108/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25-11-2020.
Bình luận (0)