Cụ thể, đối với các đối tượng được quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH 2014 (mà không phải sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp), khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, cần đáp ứng thêm điều kiện về tuổi như sau:
- Trường hợp điều kiện lao động bình thường, đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:
+ Đủ 62 tuổi với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi với lao động nữ vào năm 2035.
+ Kể từ năm 2021, đủ 60 tuổi 3 tháng với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng với lao động nữ; sau đó cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng với lao động nam và 04 tháng với lao động nữ.
(Hiện hành quy định nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi).
- Trường hợp làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1-1-2021: có đủ 15 năm làm nghề và có tuổi nghỉ hưu thấp hơn không quá 05 tuổi so với trường hợp điều kiện lao động bình thường.
(Hiện hành quy định nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi).
- Trường hợp làm công việc khai thác than trong hầm lò cần có đủ 15 năm làm việc và có tuổi nghỉ hưu thấp hơn tối đa 10 tuổi so với với trường hợp điều kiện lao động bình thường.
(Hiện hành quy định người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi).
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
(Hiện hành chỉ quy định người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp).
Bộ luật Lao động 2019 chính thức có hiệu lực từ ngày 1-1-2021.
Bình luận (0)