Cụ thể:
Trường ĐH Điện lực: Hệ ĐH: Hệ thống điện: 20; quản lý năng lượng: 19, 5; nhiệt điện: 16,5; điện dân dụng và công nghiệp: 18; điện hạt nhân: 16; điện tử viễn thông: 17,5; công nghệ cơ khí: 16; công nghệ cơ điện tử: 18; quản trị kinh doanh: 18; tài chính ngân hàng: 20.
Hệ CĐ: Hệ thống điện: 12,5; nhiệt điện: 10; nhiệt điện (lớp Ninh Thuận): 10; thủy điện: 10; điện công nghiệp và dân dụng: 11,5; điện công nghiệp và dân dụng (lớp đặt ở ĐH Vinh): 10; công nghệ tự động: 10,5; quản lý năng lượng: 10; điện tử viễn thông: 12; công nghệ thông tin: 10; tài chính ngân hàng: 12; kế toán doanh nghiệp: 11; quản trị kinh doanh: 10,5; công nghệ cơ điện tử: 10; công nghệ cơ khí: 10.
ĐH Hải Phòng: Các ngành đào tạo ĐH sư phạm (SP): SP vật lý: 14; SP toán: 16,5; SP hóa học: 15; SP địa lý: 14; SP tiếng Anh: 19 (ngoại ngữ nhân hệ số 2); giáo dục tiểu học C14, D1: 13; giáo dục chính trị C: 14, D1: 13; SP âm nhạc: 15,5 (năng khiếu nhân hệ số 2).
Các ngành đào tạo ĐH (ngoài SP): Cử nhân tin học: 13; cử nhân toán - tin ứng dụng: 13; cử nhân công nghệ kỹ thuật điện: 13; cử nhân toán học: 13; kỹ sư cơ khí chế tạo máy: 13; nông học A: 13, B: 14; nuôi trồng thủy sản A: 13, B: 14; kỹ sư xây dựng: 14.
ĐH Văn hóa Hà Nội: Phát hành sách C: 17, D1: 16; thư viện - thông tin C: 16, D1: 15; bảo tàng C: 14,5; văn hóa dân tộc thiểu số: 14; quản lý văn hóa: 18,5; văn hóa học C: 16, D1: 15.
Bình luận (0)