Mức lương cơ bản của thành viên hội đồng, kiểm soát viên
Theo quy định tại khoản 4 điều 3 Nghị định 44/2-25/NĐ-CP, chính phủ quy định tách bạch tiền lương, thù lao của thành viên hội đồng, kiểm soát viên với tiền lương của ban điều hành.
(i) Đối với ban điều hành
Tiền lương được tính chung với quỹ tiền lương của người lao động.
Tiền lương chi trả cho ban điều hành gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh

Nghị định 44/2025/NĐ-CP vừa được ban hành, đánh dấu một bước chuyển mình quan trọng trong việc điều chỉnh chính sách lương tại các doanh nghiệp nhà nước
Có khống chế mức hưởng tối đa của tổng giám đốc, giám đốc so với mức tiền lương bình quân chung của người lao động
Lưu ý: Trường hợp thành viên ban điều hành được thuê làm việc theo hợp đồng lao động thì mức tiền lương được chi trả theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
(ii) Đối với thành viên hội đồng, kiểm soát viên làm việc chuyên trách
Tiền lương được xác định trên cơ sở mức lương cơ bản, tiền lương tăng thêm gắn với quy mô, mức độ phức tạp quản lý, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước;
Thành viên hội đồng, kiểm soát viên làm việc không chuyên trách hưởng thù lao theo thời gian làm việc thực tế.
Trường hợp thành viên hội đồng đồng thời đảm nhận chức danh ban điều hành thì hưởng tiền lương theo chức danh ban điều hành và thù lao theo chức danh như thành viên hội đồng làm việc không chuyên trách.
Chủ tịch công ty kiêm tổng giám đốc, giám đốc thì hưởng tiền lương theo chức danh chủ tịch công ty;
Ban kiểm soát chỉ có 1 kiểm soát viên theo quy định tại điều 103 Luật Doanh nghiệp thì kiểm soát viên được hưởng tiền lương, thù lao của chức danh trưởng ban kiểm soát.
Theo điều 20 , mức lương cơ bản của thành viên hội đồng, kiểm soát viên làm việc chuyên trách được quy định như sau:

Đối tượng, điều kiện áp dụng mức 1, mức 2, mức 3, mức 4 của nhóm I và nhóm II thực hiện theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.
Hằng năm, doanh nghiệp căn cứ vào chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch, xác định mức lương cơ bản để xác định mức tiền lương kế hoạch của từng thành viên hội đồng, kiểm soát viên.
Mức tiền lương của giám đốc
Tại điều 19, Chính phủ quy định về việc phân phối tiền lương của người lao động và ban điều hành trong doanh nghiệp nhà nước.
Theo đó, người lao động và ban điều hành được trả lương theo quy chế trả lương do doanh nghiệp ban hành, nhưng không được vượt quá các điều kiện quy định.
Đối với ban điều hành được trả theo chức danh, chức vụ và kết quả sản xuất, kinh doanh.Tuy nhiên, mức tiền lương của giám đốc tối đa không vượt quá 10 lần so với mức tiền lương bình quân của người lao động.

Đối với người lao động, doanh nghiệp quyết định mức lương căn cứ vị trí chức danh hoặc công việc, năng suất lao động và mức đóng góp của từng người
Lưu ý: mức lương trên trừ trường hợp tổng giám đốc, giám đốc được thuê làm việc theo hợp đồng lao động.
Đối với người lao động, doanh nghiệp quyết định mức lương căn cứ vị trí chức danh hoặc công việc, năng suất lao động và mức đóng góp của từng người.
Khi xây dựng quy chế trả lương, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đối thoại tại nơi làm việc.
Tiền thưởng, phúc lợi đối với doanh nghiệp
Căn cứ điều 26, điều 27 Nghị định 44/2025/NĐ-CP, tiền thưởng, phúc lợi đối với người lao động, ban điều hành tại doanh nghiệp nhà nước được quy định như sau:
Đối tượng áp dụng | Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ | Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ |
Người lao động | - Quỹ tiền thưởng: Do doanh nghiệp quyết định. Trích từ quỹ khen thưởng, phúc lợi của người lao động. Doanh nghiệp thưởng cho người lao động theo quy chế thưởng. - Quy chế thưởng Do doanh nghiệp xây dựng và ban hành sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đối thoại tại nơi làm việc. Công khai trước khi thực hiện. | - Quỹ tiền thưởng: Không quá 3 tháng tiền lương bình quân nếu lợi nhuận không thấp hơn kế hoạch. Không quá 3 tháng tiền lương bình quân thực hiện nhân với tỷ lệ giữa lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nếu lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch. Thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ, thưởng đột xuất, thưởng theo quy định của pháp luật - Doanh nghiệp quyết định phân bổ thành quỹ tiền thưởng và quỹ phúc lợi - Không dùng quỹ tiền thưởng của người lao động để chi thưởng cho đối tượng là thành viên Ban điều hành làm việc theo chế độ bổ nhiệm. - Quỹ phúc lợi Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của doanh nghiệp Chi cho các hoạt động phúc lợi của người lao động Trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa,... - Quy chế thưởng Do doanh nghiệp xây dựng và ban hành. Công khai tại doanh nghiệp trước khi thực hiện. |
Ban điều hành | - Quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên: Doanh nghiệp quyết định. Căn cứ đóng góp vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh và kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát. - Quy chế thưởng Do doanh nghiệp xây dựng và ban hành Có ý kiến chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi thực hiện. | - Quỹ tiền thưởng của thành viên Ban điều hành làm việc theo chế độ bổ nhiệm, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên tối đa như sau: Không quá 2 tháng tiền lương, thù lao bình quân thực hiện, nếu lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế hoạch. Không quá 2 tháng tiền lương, thù lao bình quân thực hiện nhân với tỷ lệ giữa lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nếu lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch; - Quy chế thưởng Do doanh nghiệp xây dựng và ban hành Tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động và cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi thực hiện. |
Bình luận (0)