Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (LĐ-TB-XH) vừa có công văn giải đáp một số vướng mắc của các doanh nghiệp (DN) liên quan đến chính sách bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), trợ cấp thôi việc (TCTV) của NLĐ, việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật và lịch nghỉ hàng năm.
Về đối tượng tham gia BHTN, theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm và Điều 11 của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12-3-2015 thì: NLĐ làm việc theo hợp đồng thử việc, nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp BHXH không thuộc đối tượng tham gia BHTN trong thời gian này.
Khi NLĐ tự ý nghỉ việc 5 ngày cộng dồn trong 1 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 1 năm mà không có lý do chính đáng thì người sử dụng lao động có quyền áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Căn cứ Điều 48 của Bộ luật Lao động, Điều 14 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP , Điều 43 của Luật Việc làm và Điều 11 của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP thì NSDLĐ) có trách nhiệm chi trả TCTV cho NLĐ đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.
Thời gian NLĐ làm việc theo hợp đồng thử việc, thời gian NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại DN mà hưởng trợ cấp BHXH được tính là thời gian làm việc thực tế để hưởng trợ cấp thôi việc.
NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật là NLĐ thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Lao động; hoặc trái với thời hạn báo trước quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Bộ luật Lao động, hoặc trái với cả Khoản 1 Khoản 2 Điều 37 của Bộ luật Lao động. Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì NLĐ phải thực hiện các nghĩa vụ được quy định tại Điều 43 của Bộ luật Lao động, trường hợp NLĐ không thực hiện nghĩa vụ bồi thường thì NSDLĐ có thể đưa vụ việc tranh chấp lao động cá nhân ra cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo Mục 2 Chương XIV của Bộ luật Lao động.
Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hàng năm sau khi tham khảo ý kiến của NLĐ và phải thông báo trước cho NLĐ
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 126 của Bộ luật Lao động, khi NLĐ tự ý nghỉ việc 5 ngày cộng dồn trong 1 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 1 năm mà không có lý do chính đáng thì NSDLĐ có quyền áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với NLĐ đó.
Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật sa thải thực hiện theo Điều 123 của Bộ luật Lao động và Điều 30 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12-1-2015. NLĐ bị người sử dụng lao động sa thải không thuộc các trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 111 của Bộ luật Lao động thì người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hàng năm sau khi tham khảo ý kiến của NLĐ và phải thông báo trước cho NLĐ
Do vậy, nếu DN muốn thay đổi lịch nghỉ hàng năm theo kế hoạch đã thông báo cho NLĐ thì công ty phải tham khảo lại ý kiến của NLĐ và phải thông báo trước cho NLĐ lịch nghỉ hàng năm đã thay đổi lại.
Bình luận (0)